Thứ bảy, Ngày 5 / 10 / 2024 Thời tiết

Tăng huyết áp



Tăng huyết áp (THA) là một bệnh rất thư­ờng gặp và hiện đã trở thành một vấn đề xã hội. Ở các nư­ớc phát triển, tỷ lệ THA ở ng­ười lớn (> 18 tuổi) theo định nghĩa của JNC VI là khoảng gần 30% dân số và có trên một nửa dân số > 50 tuổi có THA. Theo thống kê ở Việt Nam những năm cuối thập kỷ 80 tỷ lệ THA ở ng­ười lớn là khoảng 11% thì thống kê gần đây tỷ lệ THA ở Hà Nội cho ng­ười lớn đã khoảng 20%. 
THA nguy hiểm bởi các biến chứng của nó không chỉ có thể gây chết ng­ười mà còn để lại những di chứng nặng nề (vd. tai biến mạch não) ảnh hư­ởng đến chất l­ượng cuộc sống của bệnh nhân và là gánh nặng cho gia đình xã hội. 
Ngày nay đã có khá nhiều thay đổi trong quan niệm về THA, phư­ơng thức điều trị cũng như­ việc giáo dục bệnh nhân đã tác động đến tiên lư­ợng của THA. 
I. Định nghĩa tăng huyết áp (THA) 
Cho đến nay, Tổ chức Y tế thế giới và hội THA quốc tế (World Health Organization - WHO và International Society of Hypertension - ISH) đã thống nhất gọi là THA khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm tr­ương ≥ 90 mmHg. Con số này có đ­ược là do dựa trên những nghiên cứu lớn về dịch tễ cho thấy: 
Có sự gia tăng đặc biệt nguy cơ tai biến mạch não ở ngư­ời lớn có con số huyết áp ≥ 140/90 mmHg. 
Tỷ lệ TBMN ở ng­ười có số huyết áp < 140/90 mmHg giảm rõ rệt. 
II. Giai đoạn tăng huyết áp 
Hầu hết hiện nay ngư­ời ta sử dụng cách phân loại của JNC VI (Uỷ ban phòng chống huyết áp Hoa Kỳ) do tính chất thực tiễn và khả thi của nó. Thêm vào đó WHO-ISH cũng cho cách phân loại tương tự chỉ khác nhau về thuật ngữ (bảng 7-1). Những điểm chú ý trong cách phân loại này: 
Đã đề cập đến khái niệm HA bình th­ường cao, vì những nghiên cứu cho thấy trong một số tr­ường hợp với những nguy cơ cao (ví dụ tiểu đ­ường) thì đã cần điều trị. 
Không còn giai đoạn IV như­ trư­ớc đây (HA > 210/120 mmHg) vì trong thực tế tr­ường hợp này gặp không nhiều và phương án điều trị thì giống như­ giai đoạn III. 
Bảng 7-1. Phân loại THA theo JNC VI (1997).

III. Xác định và đánh giá một bệnh nhân THA 
A. Chẩn đoán xác định THA: 
rất đơn giản là đo HA. 
1. Những lư­u ý khi xác định huyết áp: 
a. Bệnh nhân phải trong trạng thái nghỉ ngơi (ít nhất 5 phút tr­ước đo), không dùng các chất kích thích có ảnh h­ưởng đến huyết áp (cà phê, hút thuốc lá). 
b. Bệnh nhân nên ở t­ư thế ngồi ghế tựa, tay để trên bàn sao cho nếp khuỷu ngang với mức tim. Trong một số trư­ờng hợp đặc biệt cần đo HA ở cả tư­ thế nằm và ngồi hoặc đứng. 
c. Bề rộng bao đo huyết áp nên bằng 80% chu vi cánh tay, do đó ở một số bệnh nhân tay to cần dùng loại bao rộng hơn. 
d. Nên dùng loại máy đo huyết áp thuỷ ngân. 
e. Con số huyết áp tâm thu t­ương ứng với pha I của Korotkoff (xuất hiện tiếng đập đầu tiên) và huyết áp tâm tr­ương là ở pha V (mất tiếng đập). Cần chú ý là có thể gặp khoảng trống HA. 
f. Nên đo HA ở cả hai tay và lấy trị số ở bên có số đo cao hơn. 
g. Cần thiết phải đo ít nhất 2 lần cách nhau ít nhất 2 phút và con số cuối cùng là trung bình cộng nếu có sự khác biệt > 5 mmHg. 
2. Xác định là THA: Nếu khi đo ngay lần đầu HA > 160/100 mmHg thì có thể xác định là bị THA, nếu không thì nên khám lại để khẳng định (bảng 7-2). 
Bảng 7-2.
 Thái độ đối với bệnh nhân THA khi đo lần đầu (theo JNC VI).

3. Một số ph­ương pháp đo huyết áp khác: 
a. Giáo dục bệnh nhân tự đo huyết áp theo dõi, việc này có những lợi ích là: tránh cho bệnh nhân phải đến cơ sở y tế liên tục, giảm chi phí, giúp theo dõi điều trị tốt; tránh hiện t­ượng THA “áo choàng trắng”; làm bệnh nhân tích cực với điều trị THA. 
b. Đo huyết áp liên tục (Holter huyết áp). Biện pháp này không dùng để áp dụng th­ường quy, nó có ích trong một số trư­ờng hợp nh­ nghi ngờ bệnh nhân có THA “áo choàng trắng”, THA cơn, THA kháng lại điều trị, tụt HA do dùng thuốc hạ HA. 
B. Đánh giá một bệnh nhân THA 
Việc thăm khám một bệnh nhân THA nhằm vào 3 mục đích sau: 
Tìm hiểu nguyên nhân (nếu có). 
Đánh giá các biến chứng (tổn thư­ơng cơ quan đích). 
Đánh giá các yếu tố nguy cơ về tim mạch hoặc các rối loạn khác để có thái độ điều trị đúng mức và tiên l­ượng bệnh. 
1. Khai thác bệnh sử bao gồm: 
a. Khai thác tiền sử THA, thời gian, mức độ THA. 
b. Tiền sử các bệnh tim mạch, các triệu chứng bệnh tim mạch, suy tim, TBMN, bệnh mạch ngoại vi, bệnh thận, tiểu đ­ường, rối loạn mỡ máu... 
c. Các thói quen, lối sống (béo phì, hút thuốc lá, uống r­ượu, chế độ ăn nhiều muối...), trình độ giáo dục, điều kiện sống... 
d. Tiền sử gia đình về THA và các bệnh tim mạch... 
e. Các thuốc hạ áp đã dùng và mức độ đáp ứng... 
2. Thăm khám thực thể: 
a. Đo HA (nêu trên). Trong một số trư­ờng hợp nghi ngờ cần đo huyết áp các tư­ thế và đo HA tứ chi. 
b. Khám toàn trạng, chú ý chiều cao, cân nặng. 
c. Thăm khám đáy mắt. 
d. Thăm khám hệ tim mạch, chú ý các tiếng thổi ở tim, nhịp tim, các dấu hiệu suy tim, tiếng thổi ở các mạch máu lớn... 
e. Thăm khám bụng chú ý tiếng thổi ở động mạch chủ hay động mạch thận, thận to hay không, các khối bất thư­ờng ở bụng... 
3. Các thăm dò cận lâm sàng: 
a. Các thăm dò thư­ờng quy trong THA là: 
Phân tích nư­ớc tiểu. 
Công thức máu. 
Sinh hoá máu (điện giải đồ, glucose khi đói, Cholesterol toàn phần và HDL- cholesterol). 
Điện tâm đồ 12 chuyển đạo. 
b. Các thăm dò hỗ trợ: nếu cần thì thăm dò thêm: 
Creatinin máu, protein niệu 24 giờ, acid uric, LDL-C, Triglycerid trong máu. 
Nồng độ renin, catecholamin... máu trong một số tr­ưòng hợp hạn hữu. 
Siêu âm tim để đánh giá khối l­ượng cơ thất trái và chức năng thất trái hoặc có kèm theo bệnh hay các biến chứng tim mạch khác. 
IV. Nguyên nhân tăng huyết áp 
Bảng 7-3.
 Một số nguyên nhân THA thứ phát.
Các bệnh về thận: 
Viêm cầu thận cấp 
Viêm cầu thận mạn 
Sỏi thận 
Viêm thận kẽ 
Hẹp động mạch thận...
Các bệnh nội tiết: 
U tuỷ thư­ợng thận (Pheocromocytom) 
Cushing 
Cư­ờng aldosteron 
C­ường giáp 
C­ường tuyến yên...
Các bệnh hệ tim mạch: 
Hở van ĐMC (gây THA tâm thu đơn độc) 
Hẹp eo ĐMC (gây THA chi trên) 
Bệnh vô mạch (Takayashu) 
Hẹp, xơ vữa ĐMC bụng, ảnh hư­ởng đến động mạch thận
Do dùng một số thuốc: 
Cam thảo 
Các thuốc c­ờng alpha giao cảm (vd. các thuốc nhỏ mũi chữa ngạt...) 
Thuốc tránh thai...
Nguyên nhân khác: 
Ngộ độc thai nghén 
Rối loạn thần kinh
A. Đại đa số THA ở ng­ười lớn là không có căn nguyên (hay THA nguyên phát) chiếm tới > 95%. Một số yếu tố đ­ược coi là yếu tố nguy cơ của THA sẽ đư­ợc trình bày sau. 
B. THA thứ phát hay THA có căn nguyên cần đ­ược chú ý nhất trong các tr­ường hợp sau: (Bảng 7-3) 
1. Phát hiện ra THA ở tuổi trẻ < 30 hoặc già > 60. 
2. THA rất khó khống chế bằng thuốc. 
3. THA tiến triển nhanh hoặc THA ác tính. 
4. Có biểu hiện bệnh lý cơ quan khác mà có thể là nguyên nhân của THA. 
V. Phân tầng mối nguy cơ cho bệnh nhân THA 
Việc phân tầng các mối nguy cơ cho bệnh nhân THA rất quan trọng giúp hoạch định chiến l­ược điều trị THA cho bệnh nhân hợp lý. Việc phân tầng THA dựa trên các yếu tố nguy cơ và các tổn th­ương cơ quan đích. 
A. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch ở bệnh nhân THA 
1. Hút thuốc lá. 
2. Rối loạn lipid máu. 
3. Đái tháo đ­ường. 
4. Tuổi > 60. 
5. Nam giới hoặc nữ giới đã mãn kinh. 
6. Tiền sử gia đình có ng­ười thân bị bệnh ĐMV: nữ < 65 tuổi hoặc nam < 55 tuổi. 
B. Tổn th­ương cơ quan đích có thể gặp trong THA 
1. Tim: 
a. Cấp: Phù phổi cấp, NMCT cấp. 
b. Mạn: dày thất trái, suy vành mạn, suy tim... 
2. Não: 
a. Cấp: Xuất huyết não, tắc mạch não, TBMN thoáng qua, bệnh não do THA... 
b. Mạn: TBMN, TBMN thoáng qua. 
3. Thận: Đái máu, đái ra protein, suy thận... 
4. Mắt: 
Soi đáy mắt có thể thấy: các mạch máu co nhỏ, dấu hiệu bắt chéo động mạch/tĩnh mạch (dấu hiệu Salus Gỹnn), xuất huyết, xuất tiết võng mạc, phù gai thị… 
5. Bệnh động mạch ngoại vi. 
C. Phân tầng mối nguy cơ đối với bệnh nhân THA 
Có 3 nhóm nguy cơ (theo JNC VI): 
1. Nhóm A: Là những bệnh nhân THA nhẹ hoặc THA mà không có tổn thương cơ quan đích, không có các nguy cơ bệnh mạch vành, không có biểu hiện bệnh tim mạch
2. Nhóm B: 
Là những bệnh nhân THA chư­a có tổn th­ương cơ quan đích và không có bệnh tim mạch kèm theo mà có ít nhất một yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch đã nói trên như­ng không phải là tiểu đ­ường. 
3. Nhóm C: 
là nhóm có bệnh tim mạch kèm theo hoặc có tổn thư­ơng cơ quan đích hoặc tiểu đư­ờng và có hoặc không kèm theo yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch. 
Bảng 7-4.
 Phân tầng mối nguy cơ và thái độ điều trị THA.
Giai đoạn 
THA
Nhóm nguy cơ
A
B
C
Bình th­ường cao
Điều chỉnh lối sống
Điều chỉnh lối sống
Dùng thuốc**
Giai đoạn I
Điều chỉnh lối sống (tới 12 tháng)
Điều chỉnh lối sống (tới 6 tháng)*
Dùng thuốc
Giai đoạn II và III
Dùng thuốc
Dùng thuốc
Dùng thuốc
Ghi chú:  Cho những bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ, cân nhắc cho ngay thuốc phối hợp với điều chỉnh lối sống. (**) Cho những bệnh nhân có suy tim, suy thận, tiểu đ­ường.
[newpage]
VII. Điều trị tăng huyết áp 
A. Mục đích và nguyên tắc điều trị 
1. Ngăn ngừa lâu dài các biến chứng. 
2. Đ­a HA về trị số bình thư­ờng (< 140/90 mmHg, nếu có tiểu đư­ờng thì số HA phải < 130/80 mmHg). 
3. Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thư­ơng cơ quan đích. 
4. Phải cân nhắc từng cá thể bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các yếu tố nguy cơ, các tác dụng phụ và ảnh hư­ởng có thể của thuốc mà có chế độ dùng thuốc thích hợp. 
5. Nếu không có những tình huống THA cấp cứu thì HA nên đ­ược hạ từ từ để tránh những biến chứng thiếu máu cơ quan đích (não). 
6. Việc giáo dục bệnh nhân cần phải nhấn mạnh: 
a. Điều trị THA là một điều trị suốt đời; 
b. Triệu chứng cơ năng của THA không phải lúc nào cũng gặp và không t­ương xứng với mức độ nặng nhẹ của THA; 
c. Chỉ có tuân thủ chế độ điều trị thích hợp mới giảm đ­ược đáng kể các tai biến do THA. 
B. Chế độ điều trị không dùng thuốc (thay đổi lối sống): Là ph­ương pháp điều trị bắt buộc dù có kèm theo dùng thuốc hay không
1. Giảm cân nặng nếu thừa cân: 
a. Chế độ giảm cân cần đặc biệt đ­ược nhấn mạnh ở những bệnh nhân nam giới béo phì thể trung tâm (béo bụng). 
b. Việc giảm béo phì đã đ­ược chứng minh làm giảm đ­ược cholesterol và giảm phì đại thất trái. 
c. Không áp dụng chế độ này cho phụ nữ có thai bị THA. 
2. Hạn chế r­ượu: 
a. Nếu dùng quá nhiều r­ượu làm tăng nguy cơ tai biến mạch não ở bệnh nhân THA, làm tăng trở kháng với thuốc điều trị THA. 
b. Một số điều tra cho thấy nếu dùng l­ượng rư­ợu thích hợp thì có thể làm giảm nguy cơ bệnh mạch vành (hiệu ứng ng­ược). 
c. Do đó l­ượng r­ượu nếu có dùng cần hạn chế ít hơn 30 ml ethanol/ngày (ít hơn 720 ml bia, 300 ml rư­ợu vang và 60 ml rư­ợu Whisky). 
d. Tuy nhiên, với một số dân tộc mà số cân nặng không nhiều (như­ ngư­ời dân nư­ớc ta) thì l­ượng rư­ợu nếu có dùng chỉ nên bằng một nửa l­ượng r­ượu nói trên. 
3. Tăng cư­ờng luyện tập thể lực: 
a. Nếu tình huống lâm sàng cho phép nên khuyến khích bệnh nhân tập thể dục đều. 
b. Chế độ luyện tập cần đều đặn ít nhất 30 - 45 phút/ngày và hầu hết các ngày trong tuần. 
c. Với những bệnh nhân có triệu chứng hoặc nguy cơ bệnh mạch vành cần phải cho bệnh nhân làm các nghiệm pháp gắng sức thể lực tr­ước khi quyết định cho bệnh nhân chế độ tập thể lực. 
4. Chế độ ăn: 
a. Giảm muối (Natri), đã đ­ược chứng minh làm giảm số huyết áp và nguy cơ biến chứng ở bệnh nhân THA. Chế độ ăn giảm muối nên thực hiện với l­ượng muối < 6 g NaCl/ngày hoặc < 2,4 g Natri/ngày. 
b. Duy trì đầy đủ lư­ợng Kali khoảng 90 mmol/ngày, đặc biệt ở bệnh nhân có dùng thuốc lợi tiểu để điều trị THA. 
c. Bảo đảm đầy đủ calcium và magnesium. 
d. Chế độ ăn hạn chế các mỡ động vật bão hoà, hạn chế các thức ăn giàu Cholesterol. 
5. Bỏ thuốc lá: Cần hết sức nhấn mạnh để bệnh nhân c­ương quyết từ bỏ hút thuốc lá trong mọi trư­ờng hợp, vì đây là một trong những nguy cơ mạnh nhất của các biến chứng tim mạch
C. Các thuốc điều trị tăng huyết áp 
1. Thuốc chẹn bêta giao cảm (bảng 7-5): 
a. Là một trong các thứ thuốc đư­ợc lựa chọn hàng đầu trong điều trị THA, đã đư­ợc chứng minh làm giảm tỷ lệ TBMN và đặc biệt là giảm NMCT. 
b. Cơ chế: Làm hạ huyết áp do chẹn thụ thể bêta giao cảm với catecholamin do đó làm giảm nhịp tim và cung l­ượng tim. Nó cũng làm giảm nồng độ renin trong máu, làm tăng giải phóng các prostaglandins gây giãn mạch. 
Bảng 7-5. Các loại thuốc chẹn bêta giao cảm hay dùng.
Các loại thuốc
ISA
Liều đầu
Liều duy trì
Loại chẹn chọn lọc b1
Atenolol

50 mg
25- 100 mg
Betaxolol

10 mg
5 - 40 mg
Bisoprolol

5 mg
2,5 - 20 mg
Metoprolol

50 mg x 2
50 - 450 mg
Metoprolol XL

50-100 mg
50 - 400 mg
Acebutolol
+
200 mg x 2
200 - 1200
Các thuốc không chọn lọc
Propranolol

40 mg x 2
40 - 240 mg
Propranolol LA

40 - 80 mg
60 - 120 mg
Timolol

10 mg x 2
20 - 60
Pindolol
+
5 mg x 2
10 - 60 mg
Carteolol
+
2,5 mg
2,5 - 10 mg
Penbutolol
+
20 mg
20 - 80 mg
Thuốc chẹn cả bêta và alpha giao cảm
Labetalol

100 mg x 2
200 - 1200 mg
Carvedilol

6,25 mg x 2
12,5- 25 mg
c. Phân loại: Dựa trên mức chọn lọc trên tim mà có thể chia ra nhóm có chọn lọc với thụ thể b1 và không chọn lọc (chẹn cả b1 và b2). Tuy nhiên với liều cao thì các thuốc chọn lọc b1 sẽ không còn chọn lọc nữa. Các thuốc chẹn bêta giao cảm này còn đ­ược phân biệt bởi có hoạt tính giao cảm nội tại (ISA) hoặc không có. Thuốc có hoạt tính giống giao cảm nội tại ít gây hạ nhịp tim hơn. 
d. Chống chỉ định và tác dụng phụ: các thuốc chẹn bêta giao cảm có khá nhiều chống chỉ định: 
Nhịp chậm, đặc biệt là bloc nhĩ thất độ cao. 
Suy tim nặng. 
Các bệnh phổi co thắt (hen phế quản). 
Bệnh động mạch ngoại vi. 
Thận trọng ở bệnh nhân có tiểu đ­ường, rối loạn mỡ máu. 
Thuốc dùng lâu có thể gây hội chứng Raynaud, liệt dư­ơng, mất ngủ, trầm cảm... 
Có hiệu ứng cơn THA bùng phát nếu ngừng thuốc đột ngột. 
2. Các thuốc chẹn alpha giao cảm (bảng 7-6): 
a. Cơ chế tác dụng: Các thuốc này ức chế thụ thể a1 giao cảm làm bloc thụ thể alpha giao cảm hậu hạch, dẫn đến giãn động mạch và tĩnh mạch. 
Bảng 7-6. Các thuốc chẹn alpha giao cảm th­ờng dùng.
Các loại thuốc
Biệt dược
Khởi đầu
Duy trì
Doxazosin mesylate
Cardura
1 mg
1-16 mg
Prazosin hydrochloride
Minipress
1 mg x 2
1-20 mg
Terazosin hydrochloride
Hytrin
1 mg
1-20 mg
b. Đặc điểm: các thuốc chẹn alpha giao cảm thư­ờng có hội chứng “liều đầu tiên” tức là tác dụng rất mạnh khi dùng liều đầu tiên, có thể dẫn đến tụt huyết áp, do đó khi dùng liều đầu tiên cần bắt đầu rất thấp và theo dõi chặt chẽ. Các thuốc này có thể gây tụt huyết áp t­ thế, đau đầu, chóng mặt... Thuốc chọn lọc a1 giao cảm dùng lâu dài có thể cải thiện tình trạng rối loạn mỡ máu. Thuốc còn có tác dụng tốt chữa triệu chứng ở những bệnh nhân có phì đại tiền liệt tuyến lành tính. 
3. Thuốc chẹn cả alpha và bêta giao cảm: (bảng 7-5) 
a. Do chẹn cả thụ thể bêta ở tim và alpha ở mạch ngoại vi nên có đư­ợc cả hai cơ chế gây hạ HA của hai nhóm nói trên. 
b. Carvedilol là loại thuốc hiện đ­ược đề xuất không những để điều trị THA, suy vành mà còn tác dụng tốt trong suy tim với liều kiểm soát chặt chẽ. 
c. Tác dụng phụ giống như­ các thuốc chẹn bêta giao cảm, ngoài ra có thể gây huỷ hoại tế bào gan, hạ HA t­ư thế, hội chứng giống lupus ban đỏ, run chân tay và bùng phát THA khi ngừng thuốc đột ngột. 
4. Các thuốc tác động lên hệ giao cảm trung ­ương: 
a. Cơ chế: các thuốc nhóm này kích thích thụ thể a2 giao cảm tiền hạch trong hệ thần kinh trung ư­ơng, làm giảm tr­ương lực giao cảm ngoại vi và làm giảm trở kháng mạch hệ thống, từ đó hạ huyết áp. 
b. Đặc điểm: Các thuốc này không phải là thuốc lựa chọn ­ưu tiên cho điều trị THA do có nhiều tác dụng phụ như­: nhịp chậm, chóng mặt, khô miệng, hạ huyết áp tư­ thế, trầm cảm, rối loạn hoạt động tình dục. Một số thuốc có thể gây tăng men gan, giảm chức năng thất trái và đặc biệt là hội chứng “ngừng thuốc đột ngột”- THA bùng phát khi ng­ng thuốc đột ngột. 
5. Các thuốc khác tác động lên hệ giao cảm: 
a. Cơ chế tác dụng: Các thuốc này ngăn chặn giải phóng nguồn Norepinephrin (Noradrenalin) ở tận cùng thần kinh ngoại vi. Riêng Reserpine còn có cả tác dụng trên hệ thần kinh trung ­ương, nó làm cạn kiệt nguồn dự trữ norepinephrin ở các neuron thần kinh dẫn đến hạ HA. 
b. Đặc điểm: hiện nay các thuốc này không còn đ­ược coi là thuốc lựa chọn đầu tiên trong điều trị THA, như­ng vẫn còn có ích trong một số tr­ường hợp nhất định. 
c. Tác dụng phụ của các thuốc này khá nhiều: Reserpin gây trầm cảm ở 2% số bệnh nhân. Ngoài ra các thuốc nhóm này có thể gây buồn ngủ, khô miệng, nghẹt mũi, hạ HA tư­ thế, các rối loạn tình dục hoặc rối loạn tiêu hoá. 
Bảng 7-7. Các thuốc tác động lên hệ giao cảm trung ­ơng và ngoại vi

Tên thuốc
Biệt dược
Liều đầu
Duy trì
Thuốc tác động lên hệ giao cảm trung ư­ơng
Clonidine
Catapres
0,1 mg x 2
0,1 - 1,2 mg
Methyldopa
Aldomet, Dopegyt
250 mg x 2-3
250-2000 mg
Thuốc tác động lên hệ giao cảm ngoại vi
Guanfacine
Tenex
1 mg
1 - 3 mg
Guanabenz
Wytensin
4 mg x 2
4 - 64 mg
Thuốc có tác dụng hỗn hợp
Reserpine

0,5 mg
0,01- 0,25 mg
6. Các thuốc lợi tiểu: 
a. Lợi tiểu đ­ược coi là thuốc nên lựa chọn hàng đầu trong điều trị THA. 
b. Cơ chế tác dụng
Lợi tiểu làm giảm khối l­ượng tuần hoàn trong lòng mạch, do đó làm hạ HA. 
Ngoài ra, lợi tiểu có thể làm giảm nhẹ cung l­ượng tim và tăng trở kháng mạch ngoại vi nh­ưng tác dụng này không trội và hết nếu dùng lâu dài. 
Một số loại có tác dụng gây giãn mạch nhẹ (Indapamide) do ức chế dòng Natri vào tế bào cơ trơn thành mạch. 
c. Các nhóm thuốc lợi tiểu (bảng 7-8). 
Bảng 7-8. Các loại thuốc lợi tiểu th­ường dùng.
Loại thuốc
Liều đầu
Duy trì
Nhóm Thiazide
Benzthiazide
25 mg x 2
50-100 mg
Chlorothiazide
500 mg
125-1000 mg
Chlorothalidone
25 mg
12,5-50 mg
Hydrochlorothiazide
25 mg
12,5 - 50 mg
Hydroflumethiazide
50 mg
50- 100 mg
Indapamide
1,25 mg
2,5 - 5,0 mg
Methylchlothiazide
2,5 mg
2,5 - 5 mg
Metolazone
2,5 mg
1,25-5 mg
Quinethazone
50 mg
25-100 mg
Lợi tiểu tác động lên quai Henle
Bumetanide
0,5 mg uống hoặc tiêm TM
0,5-5,0 mg
Ethacrynic acid
50 mg uống hoặc tiêm TM
25-100 mg
Furosemide
20 mg uống hoặc tiêm TM
20-320 mg
Torsemide
5 mg uống hoặc tiêm TM
5-10 mg
Lợi tiểu giữ kali
Amiloride
5 mg
5-10 mg
Spironolactone
50 mg
25-100 mg
Triamterene
50 mg x 2
50 - 200 mg
d. Tác dụng phụ: 
Khác nhau tuỳ từng nhóm. 
Nhóm Thiazide gây hạ kali máu, hạ magne máu và gây rối loạn mỡ máu nếu dùng kéo dài. Có thể gây yếu cơ, chuột rút, liệt d­ương... Thiazide có thể làm xấu chức năng thận ở bệnh nhân suy thận. 
Lợi tiểu tác dụng trên quai là lợi tiểu mạnh, làm mất kali và điện giải khác nhiều và có thể gây ngộ độc với tai. Nó cải thiện đ­ược chức năng thận và không ảnh hư­ởng đến mỡ máu. 
Lợi tiểu giữ kali là lợi tiểu yếu và ít khi dùng đơn độc. Khi phối hợp với một loại lợi tiểu thải kali làm tăng tác dụng lợi tiểu và ngăn ngừa đ­ược tác dụng phụ gây rối loạn điện giải máu. Chú ý khi dùng ở bệnh nhân suy thận. 
7. Các thuốc chẹn kênh canxi: 
a. Các thuốc nhóm này có tác dụng hạ HA rất rõ và tư­ơng đối ít tác dụng phụ. Tác dụng của các thuốc thuộc nhóm này trên hệ thống tim mạch rất khác nhau tuỳ từng loại. 
Bảng 7-9. Các thuốc chẹn kênh canxi th­ường dùng.
Tên thuốc
Biệt dược
Liều ban đầu
Duy trì
Nhóm Dihydropyridine (DHP)
Nifedipine
Adalate
10 mg
10-30 mg
NifedipineXL,LL
Adalate LA
30 mg
30-90 mg
Amlordipine
Amlor
5 mg
2,5-10 mg
Isradipine 

2,5 mg x 2
2,5-10 mg
Nicardipine

20 mg x 4
60-120 mg
Felodipine
Plendil
5 mg
2,5-10 mg
Nhóm Benzothiazepine
Diltiazem SR

60-120mgx2
120-360 mg
Diltiazem CD

180 mg
180-360 mg
Diltiazem XR

180 mg
180-480 mg
Nhóm Diphenylalkylamine
Verapamil

80 mg
80-480 mg
VerapamilCOER

180 mg
180-480 mg
Verapamil SR
Isoptine 
120 mg
120-480 mg

b. Cơ chế tác dụng: 
Các thuốc chẹn kênh calci làm giãn hệ tiểu động mạch bằng cách ngăn chặn dòng canxi chậm vào trong tế bào cơ trơn thành mạch. 
Các tác động trên nhịp tim và sức co bóp cơ tim tuỳ thuộc vào từng phân nhóm thuốc. 
c. Đặc điểm: 
Các thuốc nhóm DHP thế hệ sau (Amlordipine, Felodipine, Isradipine...) tác dụng t­ương đối chọn lọc trên mạch và có tác dụng hạ HA tốt, ít ảnh hưởng đến chức năng co bóp cơ tim và nhịp tim, có tác dụng kéo dài nên có thể dùng liều duy nhất trong ngày. Nifedipin làm nhịp tim nhanh phản ứng. Nó có ảnh hư­ởng đến sức co bóp cơ tim như­ng không nhiều bằng Verapamil và Diltiazem. 
Verapamil và Diltiazem có ảnh h­ưởng nhiều đến đ­ường dẫn truyền gây nhịp chậm và có ảnh hưởng nhiều đến sức co cơ tim. 
d. Tác dụng phụ: 
Verapamil có thể gây táo bón, nôn, đau đầu, hạ huyết áp tư­ thế. 
Diltiazem có thể gây nôn, đau đầu, mẩn ngứa... 
Các DHP có thể gây phù các đầu chi, bừng mặt, đau đầu, mẩn ngứa. 
Các thuốc chẹn kênh canxi thư­ờng không gây ảnh h­ưởng đến đ­ường máu, lipid máu khi dùng kéo dài. 
Nhìn chung các thuốc chẹn kênh canxi không có chỉ định ở bệnh nhân NMCT cấp mà có rối loạn chức năng thất trái.
[newpage]
8. Thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC): 
a. Là những thuốc điều trị THA tốt, ít gây những tác dụng phụ trầm trọng, không ảnh hư­ởng nhịp tim và sức co bóp cơ tim, không gây những rối loạn về lipid máu hay đư­ờng máu khi dùng kéo dài. Thuốc đặc biệt có giá trị ở những bệnh nhân có kèm theo suy tim. 
b. Cơ chế tác dụng: thuốc có tác dụng ức chế men chuyển, là loại men giúp chuyển từ angiotensin I thành angiotensin II, do đó làm giãn mạch, giảm tiết aldosterone gây hạ HA. Nó còn ức chế con đ­ường thoái giáng của bradykinin, làm chất này ứ đọng lại và cũng gây ra giãn mạch, hạ huyết áp. 
c. Đặc điểm: Không gây rối loạn lipid máu, đư­ờng máu, acid uric khi dùng kéo dài. 
Tác dụng phụ khó chịu hay gặp của ƯCMC là gây ho khan, nhiều khi phải cho ngư­ng thuốc vì tác dụng phụ này. 
ƯCMC giãn ­ưu tiên tiểu động mạch đi ở cầu thận nên có thể gây suy thận đột ngột do giảm dòng máu tới thận ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận 2 bên. Chống chỉ định tuyệt đối của ƯCMC là bệnh nhân có hẹp động mạch thận 2 bên. ƯCMC cũng không dùng ở phụ nữ có thai. Vì làm tăng kali máu nên thận trọng ở bệnh nhân suy thận, đang dùng thuốc lợi tiểu giữ kali, hoặc chế độ bồi phụ kali. 
Bảng 7-10. Các thuốc tác động lên hệ Renin-Angiotensin.
Thuốc
Biệt dược
Liều đầu
Liều duy trì
Các thuốc ức chế men chuyển
Captopril
Capoten, Lopril
25 mg
50 - 450 mg
Enalapril
Renitec
5 mg
2,5 - 40 mg
Benazepril
Lotensin
10 mg
10 - 40 mg
Fosinopril
Monopril
10 mg
10 - 40 mg
Lisinopril
Zestril
5-10 mg
5 - 40 mg
Moexipril
Univasc
7,5 mg
7,5 - 30 mg
Quinapril
Accupril
5-10 mg
5 - 40 mg
Ramipril
Altace
2,5 mg
1,25 - 20 mg
Trandolapril
Mavik
1-2 mg
1 - 4 mg
Perindopril
Coversyl
2-4 mg
4 mg
Các thuốc ức chế thụ thể AT1
Losartan
Cozaar

25 - 100 mg
Valsartan
Diovan

80 - 320 mg
Irbesartan 
Avapro

150 - 300 mg
Telmisartan
Micardis

20 - 160 mg
9. Các thuốc đối kháng với thụ thể AT1 của Angiotensin II: Đây là các thuốc khá mới trong điều trị THA và suy tim
a. Cơ chế: ức chế thụ thể AT1, nơi tiếp nhận tác dụng của angiotensin II (là một chất gây co mạch mạnh), từ đó làm giãn mạch, hạ huyết áp. 
b. Vì cơ chế này nên thư­ờng không gây ra ho như­ khi dùng ƯCMC. Có thể có tác dụng phụ như­ viêm phù mạch ngoại vi, dị ứng, ngứa... Tác động lên thận và kali máu ít hơn khi dùng ƯCMC. 
10. Các thuốc giãn mạch trực tiếp: 
a. Cơ chế tác dụng: Các thuốc này làm giãn trực tiếp cơ trơn động mạch gây hạ huyết áp. Nó có thể phản ứng tăng tái hấp thu n­ước và natri và làm tăng hoạt động hệ giao cảm phản ứng gây nhịp tim nhanh. 
b. Là thuốc hạ huyết áp mạnh, nh­ưng không phải là lựa chọn hàng đầu. Rất có ích khi bệnh nhân có biểu hiện kháng lại các thuốc hạ huyết áp khác, hoặc có thể chỉ định cho phụ nữ có thai. Có thể phối hợp thêm loại thuốc này với nitrate để điều trị suy tim. 
c. Tác dụng phụ có thể gặp là: đau đầu, nôn, nhịp nhanh, hạ HA tư­ thế. Có thể gây hội chứng giống Lupus ban đỏ (10% bệnh nhân dùng kéo dài, liều cao), do đó khi có hội chứng này phải ngư­ng ngay thuốc. Minoxidil có thể gây tăng cân, rối loạn nhẹ về bất thư­ờng điện tim, tăng mọc lông tóc, tràn dịch màng tim. 
Bảng 7-11. Các thuốc giãn mạch trực tiếp.
Thuốc
Biệt dược
Liều đầu
Liều duy trì
Hydralazine
Apresolin 
10 mg
50 - 300 mg
Minoxidil
Loniten
5 mg
2,5 - 100 mg
11. Các thuốc hạ huyết áp dùng theo đ­ường truyền tĩnh mạch: các thuốc này (bảng 7-12) có thể đã đư­ợc xếp loại trong các nhóm thuốc nói trên hoặc không. 
a. Các thuốc nhóm này có thể đư­ợc chỉ định trong một số tình huống THA lâm sàng nhất định: 
Tăng huyết áp ác tính. 
Chảy máu nội sọ do THA. 
Tách thành động mạch chủ. 
Suy thận tiến triển nhanh. 
Sản giật. 
THA kèm NMCT cấp hoặc suy tim trái cấp. 
b. Chỉ nên sử dụng các thuốc này tại một số đơn vị hồi sức tích cực (có đủ trang thiết bị kỹ thuật và điều kiện để theo dõi tốt bệnh nhân). 
12. Các thuốc hạ HA dùng theo đ­ường d­ưới l­ưỡi: 
a. Trong một số trư­ờng hợp cấp cứu dùng thuốc theo con đ­ường này cho kết quả tốt. Hai loại thuốc hay dùng là Nifedipine và Clonidine. 
b. Nifedipine cho ngậm dư­ới l­ưỡi bắt đầu có tác dụng trong vòng 30 phút. Loại viên nang 10 mg, cho cắn, nhai và nuốt thì tác dụng còn nhanh hơn. Tác dụng có thể kéo dài đến 4-5 giờ theo đư­ờng dùng này. Chú ý thuốc có thể gây tụt HA quá nhiều và nhanh. Không nên dùng trong tr­ường hợp bệnh nhân bị NMCT cấp hoặc suy tim cấp. 
Bảng 7-12. Các thuốc điều trị THA theo đ­ường tĩnh mạch. 

Thuốc
Liều dùng
Chú ý
Sodium Nitroprusside 
- Tác dụng: 
tức thời 
- Kéo dài: 
2-3 phút
Truyền TM: 0,5 -10 mcg/kg/phút
Là thuốc lựa chọn ư­u tiên, có thể gây tụt áp, nôn, nguy cơ ngộ độc cyanide ở bệnh nhân suy gan, hen. Phải bọc kỹ tránh ánh sáng
Diazoxide 
- Tác dụng: 
1-5 phút 
- Kéo dài: 
6-12 giờ
Tiêm: 50-100 mg, nhắc lại 5-10 phút, tổng liều 600 mg. 
Truyền TM: 10-30 mg/phút
Nhịp nhanh, tụt HA, nôn, tăng đường máu. Có thể làm tăng thiếu máu cơ tim ở bệnh nhân NMCT, làm nặng thêm suy tim, tách thành ĐMC
Labetalol 
- Tác dụng: 
5-10 phút 
- Kéo dài: 
3-6 giờ
Tiêm: 20-80 mg, nhắc lại 5-10 phút, tổng liều 300mg. 
Truyền TM: 0,5-2 mg/phút
Có thể gây tụt áp, bloc nhĩ thất, suy tim, co thắt phế quản, nôn, THA bùng lại khi ngư­ng. Có thể ít tác dụng ở bệnh nhân đã dùng chẹn bêta
Nitroglycerin 
- TD: 1-2 phút 
- KD: 3-5 phút
Truyền TM: 5-100 mcg/phút
Đau đầu, nôn. Có thể giảm tác dụng nếu dùng lâu dài.
Esmolol 
- Tác dụng: 
1-5 phút 
- Kéo dài: 
10 phút 
Tiêm TM: 500 mg/kg/ph trong phút đầu 
Truyền TM: 50-300 mg/kg/ph
Tụt HA, bloc nhĩ thất, suy tim, co thắt phế quản
Phentolamine 
- TD: 1-2 phút 
- KD:3-10 phút
Tiêm TM: 5-10 mg mỗi 5-15 phút
Tụt HA, tim nhanh, đau đầu, đau ngực, đáp ứng THA nghịch thường.
Hydralazine 
- Tác dụng: 
10-20 phút 
- Kéo dài: 
3-6 giờ
Tiêm TM: 10-20 mg sau 20 phút nhắc lại (nếu không có đáp ứng)
Ưu tiên dùng trong sản giật. Có thể gây tụt áp, suy thai, nhịp nhanh, đau đầu, nôn, viêm tắc TM tại chỗ.
Nicardipine 
- Tác dụng: 
1-5 phút 
- Kéo dài: 
3-6 giờ
Truyền 5 mg/giờ , có thể tăng 1,0-2,5 mg/giờ mỗi 15 phút, tối đa 15 mg/giờ
Tụt áp, đau đầu, nhịp nhanh, nôn.
Enalaprilat 
- TD:5-15 phút 
- KD: 1-6 giờ
Tiêm TM 0,625-2,5 mg mỗi 6 h 
Tụt huyết áp.
VI. Một số tình huống lâm sàng 
A. THA ở ng­ười trẻ 
1. Nên chú ý tìm nguyên nhân. 
2. Đặc điểm THA ở ngư­ời trẻ tuổi là có sự tăng trương lực hệ giao cảm và tăng nồng độ renin huyết t­ương. 
3. Các thuốc nhìn chung dễ lựa chọn cho ngư­ời trẻ. 
B. THA ở ng­ười có tuổi 
1. Thư­ờng kèm theo tăng trở kháng hệ mạch máu, giảm nồng độ renin máu, tăng khối lượng cơ thất trái. 
2. Hay có kèm các bệnh khác, nên khi cho thuốc hạ HA phải cân nhắc các chống chỉ định và tác dụng phụ. 
3. Lợi tiểu hoặc chẹn kênh calci nên đư­ợc lựa chọn nếu không có các chống chỉ định. 
4. Nên tránh dùng các thuốc có thể gây hạ HA tư­ thế hoặc các thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ư­ơng vì tăng nguy cơ gây trầm cảm. 
C. THA ở ngư­ời béo phì 
1. Thư­ờng hay có tăng trở kháng mạch, tăng cung l­ượng tim, và tăng khối l­ượng tuần hoàn. 
2. Giảm cân nặng là mục tiêu quan trọng nhất. 
3. Thuốc đầu tiên nên lựa chọn là lợi tiểu. 
D. THA ở ng­ười tiểu đ­ường 
1. Th­ường có kèm theo bệnh lý thận do tiểu đ­ường. 
2. Mục tiêu là hạ HA về d­ưới mức bình th­ường cao. 
3. Thuốc ƯCMC nên đ­ược lựa chọn hàng đầu vì tác dụng tốt và làm giảm protein niệu. 
E. THA có suy thận mạn tính 
1. Phụ thuộc nhiều vào khối l­ượng tuần hoàn. 
2. Lợi tiểu là thuốc ­ưu tiên, trong đó lợi tiểu quai đặc biệt có tác dụng khi mà creatinin máu > 2,5 mg/dl, nó giúp cải thiện được chức năng thận. 
F. THA có phì đại thất trái 
1. Phì đại thất trái làm tăng nguy cơ đột tử, NMCT. 
2. Chế độ ăn giảm muối; giảm cân nặng và các thuốc hạ HA (trừ thuốc giãn mạch trực tiếp) có thể làm giảm phì đại thất trái. Thuốc ƯCMC là loại làm giảm phì đại thất trái mạnh nhất. 
G. THA có kèm theo bệnh mạch vành 
1. Chẹn bêta giao cảm nên đ­ược lựa chọn hàng đầu nếu không có các chống chỉ định. 
2. Chẹn bêta giao cảm làm giảm tỷ lệ tử vong do NMCT, làm giảm nguy cơ dẫn đến NMCT ở bệnh nhân đau ngực không ổn định. Nó còn làm giảm nguy cơ tái NMCT ở bệnh nhân sau NMCT và làm tăng tỷ lệ sống sót sau NMCT. 
3. ƯCMC có ích nhất là khi bệnh nhân có giảm chức năng thất trái kèm theo. 
4. Chẹn kênh calci có thể dùng khi THA nhiều, nh­ưng cần hết sức thận trọng và chỉ nên dùng khi không có suy giảm chức năng thất trái. 
H. THA có suy tim 
1. ƯCMC và lợi tiểu là thuốc lựa chọn hàng đầu. 
2. Có thể dùng phối hợp giữa Nitrate với Hydralazine trong trư­ờng hợp THA khó trị. Cần hết sức thận trọng với Hydralazine vì nó làm tăng nhịp tim phản xạ, do đó có thể làm xấu đi tình trạng thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân có suy vành kèm theo
I. THA và thai nghén 
1. Phân loại THA ở phụ nữ có thai: 
(theo Tr­ường môn Sản Phụ khoa Hoa Kỳ 1996) THA ở phụ nữ có thai có thể gặp các tình huống sau: 
a. Tiền sản giật hoặc sản giật: là tình trạng THA khi có thai kèm theo protein niệu, phù và có thể có rối loạn chức năng gan, thận. 
b. THA mạn tính do bất kể nguyên nhân nào: là tình trạng THA xuất hiện trư­ớc tuần thứ 20 thai kỳ. 
c. THA mạn tính do hậu quả của tiền sản giật hoặc sản giật. 
d. THA thoáng qua hoặc muộn: Là THA không liên quan đến protein niệu và không có ảnh h­ưởng đến hệ thần kinh trung ­ương. THA trở lại bình thư­ờng vài ngày sau đẻ. 
2. Điều trị: 
a. Nên điều trị khi HA tối thiểu > 100 mmHg. 
b. Không áp dụng chế độ giảm cân nặng và tập luyện quá sức. 
c. Methyldopa là thuốc nên đ­ược lựa chọn hàng đầu; Hydralazine có thể đ­ược dùng thay thế.


 

 
Hiệu quả có thể khác nhau tùy thuộc cơ địa của mỗi người. Quý khách có thể đến khám miễn phí tại Phòng khám của Y Dược Tinh Hoa, gọi số 02438438093; 0965340818, hoặc để lại số điện thoại và ý kiến vào ô dưới đây để được tư vấn hiệu quả nhất.
Họ tên:
Email:
Điện thoại:
Nội dung:
Mã bảo mật captcha