Bao gồm Nhồi máu não và chảy máu não
CHẢY MÁU NÃO
1. Đại cương
1.1. Khái niệm
— Chảy máu não là máu từ hệ thống động mạch, tĩnh mạch chảy vào tổ chức não tạo thành ổ máu tụ gây nên các triệu chứng thần kinh tương ứng.
— Nếu máu từ tổ chức não vào hệ thống não thất gọi là chảy máu não - tràn máu não thất.
— Trên cơ sở ổ nhồi máu cũ được xác định bằng chụp cắt lớp vi tính sọ não lần 1; nếu bệnh cảnh lâm sàng nặng dần lên, chụp cắt lớp vi tính sọ não lần 2 thấy có hình ảnh tăng tỷ trọng trong lòng ổ nhồi máu cũ gọi là chảy máu sau nhồi máu não.
1.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
— Do vỡ các phình mạch bẩm sinh hay mắc phải.
— Do vỡ các dị dạng động - tĩnh mạch não.
— Do tăng huyết áp, vữa xơ động mạch.
— Do viêm động mạch, do các bệnh máu ác tính...
—Các yếu tố nguy cơ như rối loạn lipid máu, gắng sức, thay đổi thời tiết đột ngột...
1.3. Cơ chế bệnh sinh
— Thuyết vỡ các túi phồng vi thể của Charcot và Bouchard (1868): do tình trạng tăng huyết áp kéo dài làm tổn thương chủ yếu các động mạch nhỏ có đường kính dưới 250àm. Tại các động mạch này có sự thoái biến hyalin và fibrin, làm giảm tính đàn hồi của thành mạch. Khi tăng huyết áp, các động mạch này (nhất là động mạch trung tâm tưới máu cho vùng bèo vân, đồi thị, nhân đậu, bao trong...) có những nơi phình ra tạo thành các vi phình mạch có kích thước 0,5 - 2mm, những túi phồng có thể bẩm sinh và có thể hình thành do tổn thương động mạch. Khi có sự gắng sức hoặc cơn tăng huyết áp kịch phát gây vỡ các vi phình mạch này.
— Thuyết xuyên mạch của Rouchoux (1884) giải thích cơ chế chảy máu sau nhồi máu: do thành mạch trong vùng này không được nuôi dưỡng nên bị thoái hoá; khi tuần hoàn được tái lập hồng cầu, bạch cầu thoát ra khỏi thành mạch vào tổ chức não xung quanh mạch máu đã bị tổn thương hoặc khi có cơn tăng huyết áp các mạch máu này dễ vỡ, gây ra ổ chảy máu trong lòng ổ nhồi máu cũ.
2. Triệu chứng lâm sàng
Tuỳ theo vị trí chảy máu trong não mà có các triệu chứng lâm sàng đặc trưng (như ở thùy não, nhân xám, tiểu não hay thân não). Sau đây là bảng lâm sàng chảy máu não điển hình:
— Khởi phát đột ngột, các triệu chứng nặng lên ngay từ đầu.
— Rối loạn ý thức hay gặp, bệnh nhân quay mắt và quay đầu về một bên.
— Co giật khi chảy máu ổ nhỏ ở vùng vỏ não.
— Đau đầu, nôn, buồn nôn hay gặp.
— Các triệu chứng thần kinh khu trú: liệt một số dây thần kinh sọ, liệt nửa người, rối loạn cảm giác xuất hiện ngày và đạt tối đa trong vòng vài giờ.
— Hội chứng màng não dương tính khi có máu tràn vào não thất.
— Rối loạn cơ vòng hay gặp.
— Tim mạch: huyết áp tăng cao trên 180/110mmHg nếu bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp. Huyết áp dưới mức 170/90mmHg thường là tăng huyết áp phản ứng trong đột qụy và trở về mức bình thường sau vài ngày đột qụy mà không cần can thiệp điều trị.
— Hô hấp: nếu bệnh nhân hôn mê dễ gây ứ đọng đờm dãi, rối loạn hô hấp.
— Khi tràn máu vào não thất nhiều có thể thấy triệu chứng co cứng mất vỏ hay duỗi cứng mất não.
3. Cận lâm sàng
— Xét nghiệm dịch não tủy khi có máu tràn vào não thất thấy dịch não tủy có máu đều, không đông cả 3 ống nghiệm.
— Chụp CT- scanner : đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán chảy máu não, có hình ảnh tăng tỷ trọng (50 - 90 HU) ở trong nhu mô não và hệ thống não thất.
Hình 3.3: Hình ảnh chảy máu não lớn Hình 3.4: Chảy máu tiểu não .
có tràn máu vào não thất.
4. Biến chứng
— Phù não lan rộng, hôn mê sâu, tử vong.
— Tụt, kẹt não.
5. Chẩn đoán
— Dựa vào các triệu chứng lâm sàng nêu trên.
— Cận lâm sàng lấy tiêu chuẩn chụp cắt lớp vi tính sọ não là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán chảy máu não.
6. Điều trị cụ thể
6.1. Vấn đề bất động bệnh nhân
— Bất động bệnh nhân là chỉ định tương đối tùy theo tỡnh trạng từng bệnh nhõn cụ thể.
— Xu hướng hiện nay là vận động sớm cho bệnh nhân.
— Nếu vận chuyển phải nhẹ nhàng và có hộ tống đi kèm khi không có các triệu chứng đe doạ đến tính mạng bệnh nhân và quan trọng nhất là đảm bảo an toàn khi vận chuyển.
6.2. Duy trì các chức năng sống theo nguyên tắc A, B, C
— A (airway): khai thông đường thở bằng cách để bệnh nhân nằm đầu cao 20 — 25O, hút đờm dãi, tháo răng giả (nếu có).
— B (breathing): bảo đảm thở thỏa đáng bằng cách cho bệnh nhân thở oxy dựa vào phân áp oxy trong máu, đặt nội khí quản thở máy hoặc mở khí quản.
— C (circulation): bảo đảm tuần hoàn bằng cách điều chỉnh nhịp tim, huyết áp phù hợp.
+ Nếu huyết áp thấp, cần nâng huyết áp bằng bù dịch và các thuốc sau: natriclorua 0,9% x 2000ml heptamyl 0,187 x 1 - 2 ống (hoặc dopamine) truyền tĩnh mạch 50 - 60 giọt/phút.
+ Nếu huyết áp cao, cần thận trọng khi hạ huyết áp. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khi huyết áp tăng trên 200/120mmHg mới hạ huyết áp, nên hạ từ từ đưa huyết áp về mức 160 - 170/90mmHg bằng: seduxen 10mg x 1 ống tiêm tĩnh mạch thật chậm, lasix 20mg x 1 - 2 ống tiêm tĩnh mạch chậm, sau đó dùng các thuốc ức chế men chuyển và ức chế canxi như coversyl plus, nifedipine uống.
6.3. Chống phù não khi ổ máu tụ đủ lớn gây phù não
— Mannitol 20% x 250ml truyền tĩnh mạch nhanh (mở hết khoá), chỉ dùng 4 - 5 ngày đầu, liều trung bình 1g/kg thể trọng.
— Nếu bệnh nhân tỉnh cho uống glycerin 20% x 80 - 100ml chia 2 lần sáng, chiều.
— Chú ý không dùng glucose ưu trương để chống phù não.
— Corticoide, magiesulphat: tác dụng chống phù não không rõ ràng nên ngày nay ít dùng.
6.4. Chống kích thích vật vã, co giật
— Thở đủ oxy dựa vào phân áp oxy trong máu
— Seduxen 10mg x 1 ống pha dịch truyền, chú ý theo dõi sát ý thức.
6.5. Dùng thuốc cầm máu, chống co thắt mạch khi chảy máu lớn và có tràn máu não thất
— Chống tiêu fibrin, chỉ dùng trong vòng 3 - 4 ngày đầu:
+ Transamine 0,5 x 4 - 6 ống tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm.
+ Hemocaprol 2g x 2 - 4 ống tiêm tĩnh mạch chậm.
— Chống co thắt mạch thứ phát: nimotop 50ml/10mg x 1 lọ, truyền tĩnh mạch bằng bơm tiêm điện, giờ đầu 5ml (1mg), giờ thứ hai 10ml (2mg), nếu không có biến chứng hạ huyết áp thì tiếp tục truyền hết. Nếu bệnh nhân tỉnh cho uống nimotop 30mg x 6 - 10 viên/ngày, cứ 4 giờ uống 2 viên, kéo dài 21 ngày.
— Bổ sung điện giải theo điện giải đồ.
6.6. Các thuốc dinh dưỡng và bảo vệ tế bào não
Các thuốc dinh dưỡng và bảo vệ tế bào não có tác dụng làm tăng chuyển hoá và tăng sử dụng oxy của tế bào thần kinh vùng bán ảnh, tăng dẫn truyền xung động thần kinh và trung hoà các gốc tự do, thường dùng sau giai đoạn cấp như nootropyl, nhóm citicolin, cerebrolysin...
— Các vitamin nhóm B như nevremin x 1 ống/ngày tiêm bắp, hay ancopir x 1 ống/ngày tiêm bắp, hoặc các vitamin B1, B6, B12.
— Thuốc chống trầm cảm: Stablon 12,5mg x 3 viên/ngày chia 3 lần (sáng, chiều, tối) hoặc elavil 25mg x 2 viên/ngày chia 2 lần (trưa, tối).
6.7. Điều chỉnh nước - điện giải, kiềm - toan
Cung cấp đủ năng lượng cho bệnh nhân. Đối với bệnh nhân nặng không ăn uống được nên truyền tĩnh mạch dextran 5%, ringerlatat, natriclorua 0,9%, natribicarbonat 14% x 2 lít/ngày; nếu bệnh nhân sốt, trời nóng bức cần tăng đến 2,5 lít/ngày. Bệnh nhân ăn uống được thì nên cho ăn uống, hạn chế truyền dịch, nếu cần phải đặt sonde dạ dày.
6.8. Đề phòng nhiễm khuẩn đường hô hấp, đường niệu và huyết khối tĩnh mạch
— Vệ sinh cá nhân, răng miệng, vỗ rung kích thích bệnh nhân ho và khạc đờm. Nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn thì phải dùng kháng sinh: gentamycine 80mg x 2 ống/ngày tiêm bắp, cefotaxim 1g x 2 ống/ngày tiêm tĩnh mạch hay claforan 1g x 1 - 2 lọ/ngày tiêm bắp hoặc pha dịch truyền.
— Khi bệnh nhân có triệu chứng rối loạn tiểu tiện cần xoa bóp, châm cứu, kích thích; nếu vẫn co thắt thì đặt sonde bàng quang, sau 2 - 3 ngày nên rửa bàng quang bằng dung dịch berberin 0,1% hoặc nước muối sinh lý ấm 1 - 2 lần/ngày. Bệnh nhân nam tiểu tiện được nhưng không tự chủ thì cần đặt dẫn lưu bằng bao cao su nối thông ra túi đựng nước tiểu.
— Chống táo bón: xoa bụng, dùng thuốc chống táo bón; nếu 3 - 4 ngày bệnh nhân không đi ngoài được nên dùng forlax 1 - 2 gói/ngày, thụt hậu môn bằng microlax 1 - 2 type/lần.
— Đề phòng huyết khối tĩnh mạch: vận động sớm, xoa bóp chân tay 4 - 5 lần/ngày.
— Phòng chống loét, chống biến dạng tư thế xấu:
+ Trở mình 2 giờ/lần, chú ý chỗ tỳ đè (gót chân, gối, mông, vai, đầu) để đề phòng loét; nếu có dấu hiệu thiểu dưỡng, vùng da chỗ tỳ đè tím thì phải kê cao, thoáng, xoa bột talc, kháng sinh hoặc nằm giường phao.
+ Chống biến dạng tư thế xấu: phải vận động sớm các khớp, xoa bóp để tránh teo cơ, cứng khớp.
6.9. Điều trị phục hồi chức năng
— Cần tập luyện sớm ngay từ những ngày đầu (có thể kết hợp xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt làm lưu thông khí huyết và vật lý trị liệu phục hồi chức năng, phòng loét các điểm tỳ, phòng tắc mạch, chống teo cơ cứng khớp).
— Tập phục hồi ngôn ngữ: cho bệnh nhân tập nói từng từ, từng câu.
— Điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ: Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra trên 20 yếu tố nguy cơ đối với tai biến mạch máu não nói chung và chảy máu não nói riêng, cần phải điều trị và kiểm soát tốt tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, chống béo phì...
6.10. Điều trị phẫu thuật
— Khi ổ máu tụ lớn ở bán cầu đại não có thể tích từ 50 - 60ml có triệu chứng choán chỗ rõ, ý thức xấu dần nên cân nhắc điều trị phẫu thuật.
.
© Bản quyền thuộc về Y Dược Tinh Hoa LD Hàn Việt. ® Ghi rõ nguồn YDUOCTINHHOA.com khi phát hành lại thông tin từ website này
Chú ý: Các thông tin trên website có tính chất tham khảo. Hiệu quả có thể khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người, không tự ý áp dụng. Cần tham vấn ý kiến của thầy thuốc.