Thứ ba, Ngày 8 / 10 / 2024 Thời tiết
Bài viết
Tra Bệnh theo vần

A Ă Â B C D Đ E Ê F G H I J K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V W X Y Z

Áp xe gan

ÁP XE GAN

 

 
 
       Đại Cương
 
. Tổn thương do áp xe gan, ton thuong do ap xe ganÁp-xe gan là một bệnh nặng, có thể gây tử vong với tỷ lệ cao. Tác nhân gây bệnh có thể là vi khuẩn, amíp, nấm. Đường lây bệnh có thể theo đường máu hay đường mật hoặc lây lan trực tiếp bởi các ổ nhiễm khuẩn lân cận trong ổ bụng.
Áp-xe gan thường do vi khuẩn đi theo đường máu tới gan hay do các ổ nhiễm khuẩn bên cạnh trong khoang phúc mạc. Áp-xe gan có thể chỉ là một ổ đơn độc, hoặc cũng có thể là nhiều ổ áp-xe.
Về mặt nguy hiểm thì áp-xe gan do vi trùng nguy hiểm hơn nhiều so với áp-xe gan do amib. Nếu áp-xe gan không được điều khi kịp thời, ổ mủ bị vỡ ra và gây viêm nhiễm toàn bộ ổ bụng (viêm phúc mạc), hậu quả sau đó có thể là choáng (sốc), hôn mê và tử vong. Có khi ổ mủ vỡ ra và ăn thông lên phổi, chèn ép lên tim gây ra khó thở & bội nhiễm nặng nề hơn.
Ở Việt Nam, đa số là loại áp xe gan do amip, áp xe gan – ống mật.
Theo YHCT:
Bệnh thuộc phạm vi chứng can cung
.
Chẩn Đoán -  Phân Biệt
Các triệu chứng lâm sàng của áp-xe gan thường không đặc hiệu.
Đau là triệu chứng cơ năng thường gặp nhất (90%), kế đến là sốt (87%), nôn ói (85%), sụt cân (45%).
Bệnh  có thể diễn tiến bán cấp hay cấp tính:
o     Diễn tiến bán cấp: BN đau âm ỉ hạ sườn phải, sốt nhẹ, chán ăn và sụt cân.
o     Diễn tiến cấp tính: BN đau hạ sườn phải ngày càng tăng, sốt, nôn ói và thường nhập viện trong vòng 10 ngày.
Phân biệt:
Để người bệnh nằm ngửa, đùi hơi co để làm giãn các cơ thành bụng, thầy thuốc ngồi bên phải, luồn tay trái vào vùng thắt lưng, bàn tay ngửa áp sát vào lưng để đẩy gan ra phía trước bụng khi gan to. Bàn tay phải đặt trên bụng, các ngón tay hơi chếch so với bờ sườn. Bảo người bệnh thở mạnh, có thể sờ thấy bờ dưới của gan.
+ Gan to nhưng mềm và đều đặn là do bệnh của tim.
+ Gan lổn nhổn, bờ sắc là gan bị xơ.
+ Gan lổn nhổn, bờ tù có thể là  áp xe gan đường mật và ứ mật.
+ Khối u cứng có thể là ung thư gan.
+ Khối u mềm có thể là  áp xe gan.
Sai lầm khi chẩn đoán phân biệt  áp xe gan hơi khó vì thường dựa theo các triệu chứng phụ và chẩn đoán:
. Thấy bệnh nhân sốt nên nghĩ đến sốt rét, phổi viêm.
. Thấy thể trạng suy kiệt nhanh nên nghĩ đến lao...
Trên lâm sàng bệnh thường diễn biến qua 3 giai đoạn:
Điều Trị:
1- Giai Đoạn Nung Mủ:
Nguyên nhân: do Can uất hoá hoả hoặc huyết ứ hoá nhiệt, thấp nhiệt nung nấu, ngưng kết ở Can Đởm lâu ngày gây nên.
Chứng: Nóng lạnh thất thường, hạ sườn bên phải đau, ấn vào đau hơn, không muốn nằm nghiêng, miệng khô, tiểu vàng, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng trắng, mạch Huyền Hoạt. Giai đoạn này tương ứng với giai đoạn viêm của YHHĐ.
Biện Chứng:Can Đởm có quan hệ Biểu Lý vì vậy tà độc nhập vào Can gây ra lúc nóng lúc lạnh. Can bệnh, khí cơ không thông, khí huyết bị ứ trệ làm tổn thương huyết lạc khiến cho hạ sườn bên phải đau, không nằm nghiêng được. Nhiệt tà làm hại tân dịch gây ra khát. Khí uất, huyết trệ, tam tiêu thuỷ đạo không thông gây ra nước tiểu vàng. Rêu lưỡi trắng, vàng, mạch Huyền Hoạt là dấu hiệu thấp nhiệt uất trệ ở Can.
 
Thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tán kết.
Sài hồ thanh can tán
Cam thảo
 
Sài hồ
 
Chi tử
 
Sinh địa
 
Hoàng liên
 
Thanh bì
 
Liên kiều
 
Xích thược
 
Long đởm thảo
 
 
 
 
 
 
 
Lượng bằng nhau. Tán bột. Ngày uống 8-12g.
Gia Giảm: Hạ sườn phải đau: thêm Diên hồ sách, Mộc hương.
.Sốt: thêm Bồ công anh, Hạ khô thảo, Vương bất lưu hành.
.Táo bón thêm: Đại hoàng (sống), Mang tiêu.
2- Giai Đoạn Thành Mủ:
Nguyên nhân: do hoả độc mạnh, phần âm bị tổn thương, khí bị tiêu, huyết bị tổn hại gây nên.
Chứng: Lạnh run, sốt cao, ra mồ hôi, hông sườn đầy, đau, đau lan đến bụng dưới hoặc nách, vai, miệng khát, tâm phiền, muốn nôn, nôn, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch huyền Sác.
Biện Chứng: Tà chính giao tranh, mủ hình thành vì vậy gây ra rét run, sốt cao, ra mồ hôi. Tà khí ngăn trở ở kinh lạc, khí huyết bị ứ trệ, hoá thành mủ khiến cho Can tạng sưng trướng, hông sườn đau. Tạng và kinh Can bị uất trệ không thông gây ra đau lan xuống bụng dưới hoặc lên nách, vai. Nhiệt làm hại phần âm vì vậy gây ra khát, tâm phiền, nhiệt độc xâm nhập vào Vị. Lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác là dấu hiệu nhiệt độc thịnh.
Điều Trị: Thanh nhiệt, giải độc, khứ hủ, bài nùng.
Hoàng Liên Giải Độc Thang (Ngoại Đài Bí Yếu):
Chi tử
12
Hoàng cầm
12
Hoàng liên
12
Hoàng bá
8
 Sài hồ
 8
 Bại tương thảo
8
 Ngư tinh thảo
 20
Đông qua nhân
 8
Ý dĩ nhân
8
Đào nhân
8
       
Sắc uống.
* Gia Giảm:
. Nhiệt độc hoả thịnh xâm nhập vào Tâm bào gây ra hôn mê, nói cuồng: thêm Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn hoặc Chí Bảo Đơn.
. Chính khí không thắng nổi tà khí, biểu hiện sắc mặt vàng, gầy ốm, tinh thần uỷ mị, mồ hôi tự ra: thêm Hoàng kỳ, Đảng sâm, Đương qui.
. Ho ói ra mủ, máu, áp xe bị vỡ: thêm Triết bối mẫu, Cát cánh.
. Tiêu ra mủ, máu: thêm Bạch đầu ông, Trần bì.
. Muốn nôn, nôn: thêm Tử diệp (lá Tía tô), Hoàng liên.
3- Giai Đoạn Tiềm Phục
Nguyên nhân: Do tà độc lâu ngày làm cho Vị âm bất túc, Tỳ dương hư tổn, khí huyết đều suy.
Triệu chứng: hạ sườn phải hơi đau, miệng hơi khô, lưỡi hồng, rêu lưỡi ít, mạch Tế Nhược.
Biện chứng: Tà độc nhập vào Can, làm cho khí huyết bị tổn hại, nhiệt làm tổn thương phần âm khiến cho khí huyết đều hư, khí âm bất túc biểu hiện bằng hông sườn bên phải đau, mỏi mệt không có sức, miệng khô, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Nhược.
Điều Trị : Ích khí, dưỡng huyết, giải độc.
Thánh Dũ Thang (Tỳ Vị Luận):
Bạch thược
30
Nhân sâm
30
Đương qui
20
Hoàng kỳ
20
Xuyên khung
30
Thục địa
30
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Thêm Bại tương thảo 20g, Bồ công anh 30g.
Sắc uống
Gia Giảm:
. Lưỡi hồng, ít nước miếng: thêm Thiên hoa phấn, Ngọc trúc.
. Bụng dưới trướng: thêm Cốc tinh thảo,
Tiên liệu
+ Nếu phát hiện sớm, điều trị kịp thời, đúng cách, bệnh sẽ phục hồi nhanh.
+ Nếu không điều trị đúng hoặc kịp thời, gan sẽ biến thành ổ mủ to, có khi chứa trên 2~3 lít mủ mầu sô cô la, tanh, không thối.
+ Bệnh nhân có thể cầm cự trong một thời gian khá dài nhưng sức khoẻ ngày càng suy kiệt.
+ Áp xe sẽ tiến triển và gây ra các biến chứng: rò vào cơ hoành, màng phổi, phổi, vỡ vào màng bụng, rất nguy hiểm, tử vong cao.
 
 
Bài tham khảo
 
 Ap xe gan - Bệnh nguy hiểm

 

 

 

 

 

 

 

 

Áp-xe gan là một bệnh nặng, có thể gây tử vong với tỷ lệ cao. Tác nhân gây bệnh có thể là vi khuẩn, amíp, nấm. Đường lây bệnh có thể theo đường máu hay đường mật hoặc lây lan trực tiếp bởi các ổ nhiễm khuẩn lân cận trong ổ bụng.
 Nấm Candida một nguyên nhân gây áp-xe gan.
Áp-xe gan thường do vi khuẩn đi theo đường máu tới gan hay do các ổ nhiễm khuẩn bên cạnh trong khoang phúc mạc. Áp-xe gan có thể chỉ là một ổ đơn độc, hoặc cũng có thể là nhiều ổ áp-xe. Trước đây, viêm ruột thừa vỡ là nguyên nhân gây áp-xe gan nhiều nhất, còn hiện nay bệnh đường mật phối hợp lại là căn nguyên gây áp-xe gan phổ biến hơn. Viêm mủ tĩnh mạch cửa thường do nhiễm khuẩn ở tiểu khung, nhưng đôi khi ổ nhiễm khuẩn ở nơi khác trong khoang phúc mạc cũng là nguyên nhân hay gặp gây áp-xe gan.
 
Biểu hiện áp-xe gan như thế nào?
 
Sốt là dấu hiệu hay gặp nhất trong áp-xe gan. Những bệnh nhân có thêm bệnh đường mật phối hợp thường có các triệu chứng khu trú ở góc hạ sườn phải, bao gồm: đau, phản ứng thành bụng và cảm ứng thành bụng; các triệu chứng không đặc biệt như ớn lạnh, chán ăn, sụt cân, buồn nôn, nôn có thể xuất hiện. Thực tế lâm sàng cho thấy có khoảng 50% số bệnh nhân áp-xe gan có gan to, mềm ở góc phần tư trên; hoặc có vàng da. Như vậy còn lại khoảng một nửa số bệnh nhân sẽ không có triệu chứng hay dấu hiệu gì liên quan tới bệnh gan. Sốt không rõ nguyên nhân có thể là dấu hiệu duy nhất của áp-xe gan, đặc biệt ở người cao tuổi. Vì vậy bệnh lý ở bụng, đặc biệt ở vùng hạ sườn phải được xem là một phần của sốt không rõ nguyên nhân. Triệu chứng xét nghiệm đáng tin cậy nhất là tăng alkalin phosphatase trong huyết thanh ở 70% số bệnh nhân bị áp-xe gan. Các xét nghiệm chức năng gan khác như: tăng bilirubin thấy ở 50% bệnh nhân; 48% ca có tăng aspartat aminotransferase AST trong huyết thanh; tăng bạch cầu gặp trong 77%; thiếu máu (thường là đẳng sắc) gặp 50%; giảm albumin máu gặp 33%; vãng khuẩn huyết đồng thời gặp trong 30-35% số ca bệnh. Chẩn đoán hình ảnh là những phương pháp đáng tin cậy trong chẩn đoán áp-xe gan, như chụp Xquang, siêu âm, chụp cắt lớp bằng máy tính CT, quét dò tìm bạch cầu gắn indium và gallium, cộng hưởng từ hạt nhân MRI. Chụp Xquang phổi, đặc biệt khi thấy nửa cơ hoành bị nâng lên cao, hoặc có hiện tượng thâm nhiễm đáy hay tràn dịch màng phổi phải có thể phát hiện áp-xe gan.
 
Những loại vi khuẩn gây áp-xe gan là gì?
 
Mầm bệnh gây áp-xe thay đổi tùy vào bệnh căn. Những loại hay gặp là: trực khuẩn gram âm hiếu khí và cầu khuẩn đường ruột trong áp-xe gan do đường mật. Trong áp-xe gan do đường mật, ít gặp vi khuẩn kỵ khí. Nhưng trái lại, các ca áp-xe gan có nguồn gốc từ nhiễm khuẩn trong phúc mạc hay vùng tiểu khung, thì tác nhân gây bệnh thường gồm cả vi khuẩn kỵ khí lẫn hiếu khí, nhất là B.fragilis. Tuy nhiên đối với trường hợp bệnh nhiễm khuẩn lan theo đường máu gây áp-xe gan, thường chỉ gặp một loại vi khuẩn duy nhất chẳng hạn S.aureus hoặc Streptpcoccus milleri.
Tuy ít gặp nhưng cũng cần phải chú ý rằng áp-xe gan còn có thể do nấm Candida gây ra; thường xảy ra ở những bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị ung thư. Tác nhân nữa gây áp-xe gan là amíp tuy không phổ biến lắm. Để chẩn đoán trường hợp này cần xét nghiệm huyết thanh học tìm amíp thường cho kết quả dương tính ở trên 95% các trường hợp. Vì vậy nếu xét nghiệm âm tính giúp loại trừ amíp gây bệnh.
 
Các phương pháp điều trị
 
 Tổn thương do ổ áp-xe gan.
Điều trị áp-xe gan chủ yếu dùng hai phương pháp nội khoa và phẫu thuật.
Tuy cho đến nay, việc điều trị bằng cách chọc dẫn lưu qua da hoặc phẫu thuật vẫn còn là phổ biến để điều trị áp-xe ổ bụng, kể cả áp-xe gan, nhưng việc điều trị nội khoa cho áp-xe gan mủ cũng đã được quan tâm thỏa đáng. Với việc sử dụng các thuốc kháng sinh phổ rộng để điều trị áp-xe gan giống như các thuốc dùng trong nhiễm khuẩn máu do nhiễm khuẩn ổ bụng. Thông thường người ta hay phối hợp việc chọc hút ổ áp-xe trước khi điều trị nội khoa. Nhờ kết quả nuôi cấy bệnh phẩm, nên việc dùng thuốc theo kháng sinh đồ có kết quả tốt giúp bệnh nhân mau khỏi và tiết kiệm kinh phí chữa bệnh. Ngược lại các trường hợp điều trị mà không có chọc dẫn lưu qua da thường phải dùng kháng sinh kéo dài hơn. Tỷ lệ tử vong do áp-xe gan hiện nay vẫn còn khá cao, khoảng 15% các trường hợp mắc bệnh. Do phương pháp dẫn lưu qua da có những hạn chế như khó áp dụng trong các ca có ổ áp-xe lớn, có nhiều ổ; áp-xe chứa chất nhầy, nhớt dễ làm tắc ống dẫn lưu; các bệnh kết hợp, chẳng hạn bệnh đường mật cần phẫu thuật... nên người ta có xu hướng sử dụng phẫu thuật hơn. Trường hợp điều trị áp-xe gan do nấm Candida thường phải sử dụng amphotericin B dài ngày.
Theo một nghiên cứu đã khảo sát 540 trường hợp áp-xe ổ bụng, trong đó có 26% là áp-xe tạng; áp-xe gan chiếm tới 13% trong tổng số áp-xe và 48% trong số áp-xe tạng.
 
 
(theo suckhoedoisong.vn

 

 

Nội dung trên có tính chất tham khảo, không tự ý áp dụng, cần theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Quý khách có thể đến khám miễn phí tại Phòng khám của Y Dược Tinh Hoa, gọi số 02438438093; 0965340818, hoặc để lại số điện thoại và ý kiến vào ô dưới đây để được tư vấn hiệu quả nhất.

Họ tên:
Email:
Điện thoại:
Nội dung:
Mã bảo mật captcha
Các bài viết khác