1.1. Cân bằng nước:
Chức năng chính của nước là một dung môi cho các hệ thống sinh học. Lượng nước trong cơ thể con người phụ thuộc vào tuổi và giới.
+ Nước được phân bố theo từng khu vực. Khu vực trong tế bào gọi là khoang nội bào và khu vực ngoài tế bào gọi là khoang ngoại bào. Khu vực ngoại bào lại được chia thành khu vực nội mạch (dịch trong mạch máu), khu vực kẽ (dịch gian bào) và khu vực tế bào trao đổi (dịch dạ dày-ruột, dịch mật, dịch não tủy, nước tiểu, thủy tinh dịch, dịch bao hoạt dịch).
Nước rất cần thiết và phải được cung cấp đầy đủ cho cơ thể. Nước được đưa vào bằng đường ăn uống. Ngoài ra còn nguồn nước nội sinh từ quá trình oxy hoá thức ăn.
+ Dịch trong mạch khoảng 4 lít nhưng vận chuyển rất nhanh:
- Một ngày máu qua tim khoảng 7000 lít: 4000 - 5000 lít vào gian bào, tế bào sau đó lại trở lại mao mạch.
- Tốc độ tuần hoàn của nước rất lớn, 73% lượng nước trong một phút chuyển từ lòng mạch vào gian bào và ngược lại (nhờ sự chênh lệch áp lực thủy tĩnh trong động-tĩnh mạch tận cùng và áp lực thẩm thấu).
- Dịch từ ống tiêu hoá trong 24 giờ gồm: nước bọt 1,5 lít; dịch dạ dày 2,2 lít; dịch ruột 3 lít; dịch mật 0,7 lít; dịch tụy 0,7 lít. Dịch qua thành ruột được hấp thụ vào máu, còn lại 100 ml theo phân ra ngoài.
- Qua thận: một ngày có 900 lít máu qua thận tạo nên 180 lít nước tiểu đầu và 178 lít được tái hấp thu ở ống thận (99%) còn 1,5 - 2 lít nước tiểu (1%).
+ Bình thường lượng nước vào và lượng nước ra cân bằng nhau.
Lượng nước mất tối thiểu trong 24 giờ ở người lớn khoảng 1700 ml, trong đó 480 ml mất qua đường thở (khó tính được), 100 ml qua phân, còn lại qua đường nước tiểu.
Bảng 1.1: Lượng nước trong cơ thể liên quan giữa tuổi và giới.
Sơ sinh | 1 tuổi | 10-15 tuổi | Trên 50 tuổi |
79% | 65% | 60% (nam) | 60 - 52% (nam) |
50% (nữ) | 50 - 46% (nữ) |
Phân bố |
Nước trong cơ thể (ml/kg) |
% Trọng lượng cơ thể |
% Nước trong cơ thể |
Nước toàn bộ cơ thể | 600 | 60,0 | 100,0 |
Nước nội bào | 330 | 33,0 | 55,0 |
Nước ngoại bào | 270 | 27,0 | 45,0 |
Trong lòng mạch (thể tích huyết tương) |
45 | 4,5 | 7,5 |
Khoảng gian bào (bạch huyết)* | 120 | 12,0 | 20,0 |
Mô liên kết** Sụn** Xương** |
45 45 45 |
4,5 4,5 4,5 |
7,5 7,5 7,5 |
Trao đổi qua tế bào*** |
15 | 1,5 | 2,5 |
** Khoảng 75% mô liên kết và xương không đo được bằng chất chỉ thị.
*** Được đo thông qua sự chuyển vận tích cực của các chất vào tế bào cơ thể.
Bảng 1.3: Nước do oxy hoá từ thức ăn.
Chất |
Số lượng |
Nước từ oxy hoá |
Chất béo | 100g | 107 ml |
Hydratcacbon | 100g | 45 ml |
Protein | 100g | 41 ml |
Cân bằng nước |
Số lượng |
|
Nước vào | - Nước đưa vào dưới dạng dung dịch (nước uống và súp) | 1000 - 1500 ml |
- Nước đưa vào dưới dạng thức ăn đặc và sệt | 700 ml | |
- Nước do oxy hoá | 300 ml | |
Tổng lượng nước vào hàng ngày | 2000 - 2500 ml | |
(1) | (2) | (3) |
Nước ra | - Nước mất qua nước tiểu | 1000-1500 ml |
- Nước mất qua da | 500 ml | |
- Nước mất qua phổi | 400 ml | |
- Nước mất qua phân | 100 ml | |
Tổng lượng nước mất hàng ngày | 2000-2500 ml |
Nhu cầu bổ sung nước thẩm thấu tự do hàng ngày |
Số lượng (lít) |
- Nhiệt độ tăng thêm 1oC | 0,1 - 0,3 |
- Tiết mồ hôi bình thường | 0,5 |
- Mất mồ hôi nhiều, sốt cao | 1,0 - 1,5 |
- Tăng thông khí | 0,5 |
- Tăng thông khí trong môi trường rất khô | 1,0 - 1,5 |
- Vết thương hở và các khoang trong cơ thể (ví dụ: phẫu thuật kéo dài tới 15 h) |
0,5 - 3,0 |
Có hai loại rối loạn cân bằng nước cơ bản: mất nước và thừa nước. Dựa vào độ natri ngoại bào người ta có thể phân biệt mất nước và thừa nước nhược trương, đẳng trương hoặc ưu trương.
- Mất nước nhược trương: thiếu dịch kèm theo với thiếu natri. Do giảm áp lực thẩm thấu của khoang ngoại bào dẫn đến giảm nước trong khoang ngoại bào và tăng nước trong khoang nội bào.
- Mất nước đẳng trương: thiếu nước với tăng áp lực thẩm thấu huyết tương và giảm thể tích nước ngoại bào. Do sự khuếch tán nước mà thể tích nội bào giảm, dẫn tới độ thẩm thấu của dịch nội bào tăng lên.
- Thừa nước đẳng trương: thừa nước và natri. Độ thẩm thấu huyết tương bình thường, thể tích ngoại bào tăng và thể tích nội bào bình thường.
- Thừa nước ưu trương: thừa nước và natri, khi độ thẩm thấu huyết tương và thể tích ngoại bào tăng lên. Do sự khuếch tán, thể tích nội bào giảm đi, độ thẩm thấu của dịch nội bào tăng lên.
Bảng 1.6: Kết quả xét nghiệm trong rối loạn cân bằng nước.

Nếu mất nước đẳng trương do mất máu thì lượng protein toàn phần, số lượng hồng cầu, Hb, hematocrit bình thường hoặc thấp.
Nếu mất nước đẳng trương do mất huyết tương thì protein toàn phần bình thường hoặc giảm.
Bảng 1.7: Nguyên nhân, triệu chứng mất nước.
Rối loạn |
Nguyên nhân |
Triệu chứng |
Mất nước nhược trương | - Bù natri không đủ do nôn, ỉa chảy, ra mồ hôi. - Tăng mất natri do suy thượng thận, cắt bỏ thượng thận, điều trị lợi tiểu kéo dài, ỉa chảy, rò tiêu hoá. |
- Mệt mỏi, chóng mặt, nôn, giảm trương lực, trụy mạch, sốt, chuột rút. - Thờ ơ, mạch nhanh. |
Mất nước đẳng trương | - Mất nước đẳng trương do ỉa chảy, nôn. - Rò tiêu hoá, lợi tiểu. - Dẫn lưu dịch cổ trướng, viêm màng bụng, bỏng, nhiễm độc thuốc ngủ và monoxite cacbon (CO). - Say nắng. |
- Khát. - Mệt mỏi. - Chóng mặt. - Trụy mạch. - Nôn, giảm trương lực. - Chuột rút. - Mạch nhanh. |
(1) | (2) | (3) |
Mất nước ưu trương |
- Lượng nước vào không đủ hoặc do mất mồ hôi nhiều. - Lợi tiểu thẩm thấu. - Tăng không khí. - Bệnh thận mạn tính. - Suy thận cấp giai đoạn đa niệu. - Đái tháo nhạt. |
- Khát. - Sốt. - Da khô. - Bồn chồn. - Mê sảng. - Hôn mê. |
Rối loạn |
Nguyên nhân |
Triệu chứng |
Thừa nước nhược trương | - Đưa vào quá mức dịch không có muối. - Rửa dạ dày bằng nước thường. - Tăng hoạt động của ADH. |
- Mệt mỏi, buồn nôn, nôn. - Khó thở, lơ mơ, mất ý thức. |
Thừa nước đẳng trương | - Truyền quá nhiều dịch đẳng trương trong giai đoạn thiểu và vô niệu. - Suy tim, hội chứng thận hư. - Tăng urê máu mạn tính, viêm cầu thận cấp. - Xơ gan, mất protein do bệnh lý ở ruột non. |
- Phù. - Tràn dịch. - Khó thở. |
Thừa nước ưu trương | - Đưa vào quá mức muối. - Hoạt động quá mức vỏ thượng thận trong hội chứng Conn, hội chứng Cushing, dùng nhiều steroide. - Hội chứng giữ muối do não. - Uống nước biển sau đắm tàu. |
Nôn, ỉa chảy, huyết áp dao động, phù phổi, hoảng loạn, thay đổi huyết áp tĩnh mạch trung tâm. |
Điện giải là những ion mang điện tích dương và âm (cation và anion).
Bảng 2.1: Điện giải trong dịch cơ thể.
Điện giải |
Huyết tương (mmol/l) | Dịch gian bào (mmol/l) | Dịch nội bào (mmol/l) |
Na+ | 114 | 143 | 10 |
K+ | 4 | 4 | 155 |
(1) | (2) | (3) | (4) |
Ca++ | 2,5 | 1,3 | < 1,001** |
Mg++ | 1 | 0,7 | 15 |
Ca- | 103 | 115 | 8 |
HCO3- | 25 | 28 | 10 |
H2PO4 | 1 | 1 | 65*** |
SO-2 | 0,5 | 0,5 | 10 |
Acid hữu cơ | 4 | 5 | 2 |
Protein | 2 | < 1 | 6 |
pH | 7,4 | 7,4 | 7,2 |
** Canxi tự do trong bào tương.
*** Phần lớn là chất hữu cơ (hexose và creatine adenosin phốt phát).
2.1. Natri:
Tổng lượng natri trong cơ thể của người lớn là 4200 mmol (60 mmol/kg trọng lượng cơ thể), trong đó 40% ở xương, 50% trong khoang ngoại bào, 10% ở nội bào và khoảng kẽ. Điều này cho thấy, natri là số lượng cation quan trọng nhất trong dịch bào (nhu cầu hàng ngày và những giới hạn bình thường trình bày ở bảng 2.1).
Na+ và Cl- tạo nên 80% áp lực thẩm thấu của dịch ngoại bào, người ta thấy có mối liên quan tuyến tính giữa nồng độ natri huyết tương và áp lực thẩm thấu huyết tương. Có nghĩa là natri máu tăng thì áp lực thẩm thấu máu tăng và ngược lại.
Giảm Na+ khi Na+ huyết tương giảm dưới 132 mmol/l và tăng khi Na+ huyết tương trên 152 mmol/l.
Bảng 2.2: Giới hạn bình thường và nhu cầu natri hàng ngày ở người lớn.
Giới hạn bình thường (Huyết tương) |
Giá trị trung bình (Huyết tương) |
Nhu cầu hàng ngày |
132-152 mmol/l | 142 mmol/l | 1-3 mmol/kg TLCT/ngày |
Nguyên nhân |
Triệu chứng |
- Thừa nước tương đối (không thiếu natri). - Nhập Na không đủ. - Ra mồ hôi. - Mất qua đường tiêu hoá. - Mất máu nhiều. - Suy tim giai đoạn cuối. - Xơ gan. - Bệnh Addison. |
- Chán ăn, buồn nôn, nôn. - Giảm trương lực cơ. - Chuột rút. - Ngất xỉu. - Thờ ơ. |
Nguyên nhân |
Triệu chứng |
- Không đủ lượng nước đưa vào. - Nhập Na quá mức. - Suy thận cấp và mạn. |
- Khô niêm mạc. - Khát. - Sốt. - Thiểu niệu. - Phù. |
Tổng lượng kali trong cơ thể người lớn khoảng 3500 mmol (50 mmol/kg TLCT), giảm theo tuổi, kali là cation quan trọng nhất trong khoang nội bào (nhu cầu hàng ngày và giới hạn bình thường được tính ở bảng 2.2).
Bảng 2.5: Giới hạn bình thường và nhu cầu kali hàng ngày ở người lớn.
Giới hạn bình thường (Huyết tương) |
Giá trị trung bình (Huyết tương) |
Nhu cầu hàng ngày |
3,5-5,5 mmol/l | 4,4 mmol/l | 1-2 mmol/kg TLCT/ngày |
Nhiễm kiềm thường đi kèm với sự mất kali và nhiễm toan thường đi kèm với sự thừa kali. Khi nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá cần chú ý bổ sung kali.
Bảng 2.6: Nguyên nhân, triệu chứng giảm kali huyết.
Nguyên nhân |
Triệu chứng |
- Đưa vào không đủ. - Mất đi do dẫn lưu đường tiêu hoá. - Rò tiêu hóa, ỉa chảy. - Viêm tiểu tràng hoặc hồi tràng. - Rối loạn phân bố do hậu quả của kiềm hóa hoặc điều trị bằng insulin. - Loãng máu (giảm kali máu giả). - Hội chứng Cushing, Conn. - Điều trị bằng steroide. - Tăng aldosterol thứ phát. |
- Giảm trương lực cơ. - Tăng cảm, ngủ gà, hôn mê. - Mất trương lực ruột và dạ dày gây táo bón hoặc liệt ruột, giảm trương lực bàng quang, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, có thể ngừng tim đột ngột. - Điện tim: sóng T dẹt, ST thấp, sóng U xuất hiện có thể trùng với sóng T. - Hạ K+ máu do tăng nhạy cảm với digital. |
Nguyên nhân |
Triệu chứng |
- Giảm sự bài tiết K+ ở thận do thiểu, vô niệu, tổn thương ống thận. - Điều trị bằng aldosterol. - Rối loạn phân bố kali do hậu quả của nhiễm toan hoặc thiếu insulin. - Tăng kali do đưa vào quá mức, hoại tử tổ chức, tan huyết, bỏng, tăng dị hoá. |
- Lơ mơ, hôn mê. - Dị cảm, chậm nhịp tim, loạn nhip, rung thất. - Ngừng tim thì tâm trương. - Điện tim: . Sóng T cao. . Phức độ QRS giãn rộng. |
Tổng lượng canxi trong cơ thể vào khoảng 22.500 - 29.900 mmol, trong đó 99% ở trong xương. Phần lớn canxi trong dịch cơ thể là ở khoang ngoại bào. Trong huyết thanh, 46% canxi gắn với protein (80% với albumin, 20% với globulin), 10% kết hợp với anion acid như citrat, bicarbonate và 44% dưới dạng tự do.
Bảng 2.8: Giới hạn bình thường và nhu cầu canxi hàng ngày ở người lớn.
Giới hạn bình thường (huyết tương) |
Giá trị trung bình (huyết tương) |
Nhu cầu hàng ngày |
Toàn bộ: 2,15-2,8 mmol/l Dạng ion: 1,35-1,58 mmol/l |
Toàn bộ: 2,45 mmol/l Dạng ion: 1,45 mmol/l |
0,2-0,5 mmol/kg TLCT/ngày |
Canxi ion hoá trong huyết tương phụ thuộc vào cân bằng kiềm - toan (tăng trong trường hợp nhiễm toan, giảm trong trường hợp nhiễm kiềm) và phụ thuộc vào protein toàn phần. Khi cân bằng kiềm - toan bình thường, lượng canxi ion hoá được tính từ lượng canxi huyết tương toàn bộ cũng như lượng protein hoặc albumin toàn bộ theo công thức sau:
Canxi toàn bộ
Ca++ = 97,2 ´
Protein toàn phần (g/l) + 116,7
Canxi toàn bộ
Ca++ = 878 ´
15,04 albumin (g/l) + 1053
Xác định giảm canxi huyết khi canxi huyết tương ion hoá thấp hơn 1,35 mmol/l (canxi toàn bộ là 2,15 mmol/l) và tăng canxi huyết khi canxi huyết tương ion hoá trên 1,55 mmol/l (canxi toàn bộ 2,8 mmol/l).
Bảng 2.9: Nguyên nhân, triệu chứng giảm canxi huyết.
Nguyên nhân |
Triệu chứng |
- Đưa vào không đủ. - Hấp thu canxi kém. - Đưa vitamin D vào không đủ. - Rối loạn chuyển hoá vitamin D. - Thiểu năng cận giáp và thiếu hụt manhê. - Suy thận. - Viêm tụy cấp. - Truyền khối lượng lớn máu được chống nđông bằng citrat. - Lợi tiểu quá mức. - Kiềm máu. - Tăng photphat máu. |
- Rối loạn tri giác. - Dấu hiệu tetani. - Co thắt cơ trơn. - Cơn giống động kinh. - Suy nhược. - Biểu hiện suy tim: QT kéo dài do nST dài. |
Nguyên nhân |
Triệu chứng |
- Dùng quá liều canxi, vitamin A, D. - Ưu năng tuyến cận giáp. - Di căn xương. - Tăng năng tuyến giáp. - Bệnh sarcoidose. - Bệnh Addison. - Hội chứng Burnett. |
- Đa niệu gây mất nước. - Chán ăn, táo bón, nôn. - Tăng tiết acid dạ dày và pepsin. - Tăng huyết áp. - Chậm nhịp tim. - Tim loạn nhịp. - Đau đầu. - Mỏi yếu cơ. - Điện tâm đồ: QT ngắn. |
ở nhũ nhi và trẻ em so với người lớn chúng có nhu cầu nước - điện giải lớn hơn nếu tính theo tương quan cân nặng. Trẻ sơ sinh cần khoảng 150 ml/kg trọng lượng cơ thể/24h, gấp khoảng 4 lần so với nhu cầu của người lớn. Khả năng bài tiết của thận ở trẻ em sẽ kém nếu không đủ nước. Cung cấp quá nhiều nước và điện giải sẽ nhanh chóng gây ra nhiễm độc nước. Mặt khác ở trẻ em cũng nhạy cảm hơn khi thiếu nước và điện giải so với người lớn. Đó là điểm đặc biệt quan trọng cho việc duy trì chính xác cân bằng nước và điện giải ở trẻ em.
Bảng 3.1: Trọng lượng trung bình: máu, huyết tương, thể tích ngoại bào, tổng lượng nước, Na+ và K+, mất nước do tiết mồ hôi ở trẻ em liên quan với tuổi.
Tuổi |
Trọng lượng cơ thể (kg) |
Thể tích máu (ml) |
T/tích huyết tương (ml) |
(1) Dịch ngoại bào (ECV) (ml) |
Tổng lượng H2O (ml) |
(2) Na+ (mmol) |
(3) K+ (mmol) |
Mất do hô hấp và không tính được |
0 tháng | 3,3 | 280 | 120 | 1340 | 2300 | 240 | 130 | 100 |
3 tháng | 5,8 | 465 | 170 | 1750 | 3760 | 400 | 260 | 150 |
6 tháng | 7,7 | 615 | 220 | 2100 | 4300 | 500 | 365 | 175 |
9 tháng | 8,7 | 695 | 250 | 2350 | 5450 | 520 | 435 | 100 |
12 tháng | 9,9 | 790 | 280 | 2700 | 5900 | 575 | 520 | 225 |
2 tuổi | 12,0 | 960 | 340 | 3250 | 7200 | 695 | 660 | 250 |
3 tuổi | 14,4 | 1150 | 410 | 3800 | 8650 | 835 | 790 | 310 |
4 tuổi | 16,7 | 1350 | 500 | 4500 | 10000 | 970 | 915 | 340 |
5 tuổi | 18,3 | 1450 | 520 | 4950 | 10900 | 1060 | 1000 | 375 |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) |
6 tuổi | 20,5 | 1650 | 625 | 5500 | 12300 | 1180 | 1130 | 410 |
7 tuổi | 22,5 | 1800 | 735 | 6100 | 13500 | 1300 | 1250 | 450 |
8 tuổi | 25,4 | 2000 | 820 | 6850 | 15500 | 1470 | 1400 | 490 |
9 tuổi | 27,9 | 2250 | 925 | 7550 | 16700 | 1680 | 1580 | 520 |
10 tuổi | 30,9 | 2500 | 1005 | 8350 | 18500 | 1800 | 1700 | 550 |
12 tuổi | 37,8 | 3000 | 1250 | 10000 | 22600 | 2200 | 2100 | 620 |
14 tuổi | 49,2 | 4000 | 1600 | 13400 | 29400 | 2800 | 2700 | 730 |
16 tuổi | 59,0 | 4700 | 1950 | 15900 | 35400 | 3400 | 3250 | 850 |
18 tuổi | 61,0 | 4900 | 2000 | 16400 | 36600 | 3600 | 3300 | 870 |
(2) Tính dựa trên cơ sở 75 mmol/kg Na+ ở trẻ sơ sinh, 58 mmol/kg ở trẻ em và người lớn.
(3) Tính dựa trên cơ sở trên 45 mmol/kg K+ ở trẻ sơ sinh, 50 mmol/kg ở trẻ nhỏ và 55 mmol/kg
ở trẻ lớn và người lớn.
(4) Theo công thức 500 ml/m2 trong 1 ngày.
Bảng 3.2: Nhu cầu nước và điện giải ở nhũ nhi và trẻ em.
Nước và điện giải |
Nhu cầu cho 1 kg thể trọng/24h |
+ Nước: | |
Trẻ mới đẻ: | |
- Ngày đầu tiên - Ngày thứ hai - Ngày thứ ba - Ngày thứ tư - Ngày thứ năm Năm đầu tiên Năm thứ hai 3-5 năm 6-10 năm 10-14 năm |
50-70 ml 70-90 ml 80-100 ml 100-120 ml 100-130 ml 100-140 ml 80-120 ml 80-100 ml 60-80 ml 50-70 ml |
+ Điện giải: | |
Na+ K+ Ca++ Mg++ Cl- PO42+ |
3-5 mmol 1-3 mmol 0,1-1 mmol 0,1-0,7 mmol 3-5 mmol 0,5-1 mmol |
Công thức tính lượng nước cần bù:
+ Dựa vào hematocrit (Hct) (công thức của More):
Hct BN - Hct bình thường
Khối lượng dịch mất = -------------------------------x 0,2 x TLCT (kg)
Hct bình thường
(TLCT: trọng lượng cơ thể tính bằng kg).
+ Dựa vào điện giải: công thức theo Gary G. Singer (cẩm nang điều trị Washington, 1998 và Harrison’s, 1998):
Na+ BN - 140
Lượng nước phải bù (lít) n = -----------------------x Nước TBCT (lít)
140
(Nước TBCT: nước trong toàn bộ cơ thể - bảng 1.1).
ở người lớn, có thể tính lượng Na+ và K+ thiếu theo công thức sau:
Na+ thiếu (mmol) = (Na+ bình thường - Na+ đo được) ´ TLCT (kg) ´ 0,2
K+ thiếu (mmol) = (K+ bình thường - K+ đo được) ´ TLCT (kg) ´ 0,4.