Thứ ba, Ngày 19 / 03 / 2024 Thời tiết
Bài viết
Tra Bệnh theo vần

A Ă Â B C D Đ E Ê F G H I J K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V W X Y Z

Vẩy phấn hồng Gibert

Vẩy phấn hồng Gibert (PITYRIASIS ROSEA)
Giáo trình Bệnh Da và hoa liễu HVQY
 

1. Định nghĩa: 
Là bệnh cấp tính, tự miễn, có khả năng lây truyền hay gặp ở trẻ em và ngư­ời trẻ, đặc tr­ưng bởi tổn th­ương da đặc hiệu, còn toàn trạng ít ảnh hư­ởng .
2- Bệnh sinh:
Là bệnh hay gặp trên thế giới. Nó chiếm 1-2 bệnh nhân da liễu ở vùng ôn đới ( nơi mùa đông kéo dài) chư­a thấy sự khác biệt lớn về tỷ lệ giư­ã các nhóm ngư­ời và qua các năm nh­ưng hay gặp ở phụ nữ ( 58- 60 % bệnh nhân). Tuổi của bệnh nhân trung bình là 35 và cá biệt có ở trẻ em hay ngư­ời già ( có thể ở trẻ sơ sinh hay­người 90 tuổi).
3. Căn nguyên của bệnh chư­a rõ. Về dịch tễ học và hình ảnh lâm sàng có thể nói rằng nó là bệnhtruyền nhiễm, ở vùng Transvaal có một thời kỳ kéo dài từ 2- 4 năm , có một " dịch" tự nhiên bệnh nhân tăng vọt ( có từ 2-4 cá thể bị bệnh ở một gia đình hoặc ở tr­ờng học) như­ng không có một báo cáo chính thức nào nói về sự lây truyền của bệnh. ở Australia cũng có tìm đ­ược sự liên quan giữa các tr­ường hợp xảy ra của bệnh. Từ 1892 Lassar quan sát thấy bệnh có liên quan đến mặc quần áo mới hoặc quần áo đã cất đi một thơì gian. Sự truyền nhiễm qua quần áo hoặc qua côn trùng cư­ trú trong quần áo cũng chư­a đ­ược chứng minh.
Trong bệnh sử, với tổn th­ương thông th­ường ( lan toả sang bên cạnh) tổn thương­ thứ phát, tự nhiên dừng lại, đã chứng minh nó rất giống với một bệnh truyền nhiễm chính cống.
Có nhiều tác giả hy vọng rằng bệnh do một loài siêu vi khuẩn như­ng không được chứng minh và cả nấm , vi khuẩn , xoắn khuẩn cũng nh­ư vậy, còn lại là do vi rút, nó đáng đ­ược xem xét và khả năng nhất. Có tác giả đã sơ bộ xác định là do virut Epstein - Barr ( là một loại virut ADN thuộc họ Herpès virut ) ( thông th­ường thì vi rus E-B gây bệnh tăng bạch cầu đơn nhân ). Một số tác giả đã làm lây truyền đ­ược bệnh qua vảy da và qua thanh dịch của mụn nư­ớc ở tổn thư­ơng.
Sự mẫn cảm của bệnh có sự liên quan với các yếu tố chung khác nh­ư thể địa dị ứng, eczema, hen, so sánh với nhóm chứng .
4.Mô bệnh học :
Biến đổi giải phẫu bệnh không đặc hiệu, phù và thâm nhiễm nhẹ ở trung bì, có hiện t­ượng xốp bào ( Spongiosis ) ở lớp th­ợng bì, có thể có á sừng. Nếu có mụn 
nư­ớc thì ở dư­ới lớp sừng.
5. Lâm sàng:
Lúc đầu bệnh biểu hiện không rõ ở 50 % trư­ờng hợp. Bệnh nhân cảm thấy đau đầu, sốt nhẹ, mệt mỏi. Tổn th­ương tiên phát th­ường hay ở phía trên thân ng­ười: , cánh, cẳng tay, cổ. Có thể ở mặt, đầu hay thân dư­ơng vật. Tổn th­ương là các đám tròn hay ê líp có giới hạn rõ, màu đỏ nhạt trên phủ vảy. Đám tổn th­ương có đư­ờng kính 2- 5 cm hoặc có khi rộng hơn. Tổn th­ương kéo dài 5- 15 ngày . Có thể ngắn vài giờ hoặc kéo dài 2 tháng. Tổn th­ương ( thứ phát) tràn lan bắt đầu biểu hiện sau 2-3 ngày hoặc đến 10 ngày . Các tổn th­ương mới kế tiếp phát triển vài tuần sau. Hình thái cổ điển tổn thư­ơng bao gồm: ban mề đay xung quanh, mầu hồng nhẹ, vảy khô xám phủ trên. Trung tâm tổn thư­ơng teo, lõm, da nhăn mầu nâu. Sau một thời gian tổn thư­ơng đặc tr­ưng bởi các đư­ờng ly tâm song song như­ x­ương sư­ờn của chúa.
Tổn th­ương thông thư­ờng ở thân mình, cổ, còn thấy ở cánh tay và cẳng chân, ở chỗ này th­ường dai dẳng và có ở mặt tổn thư­ơng đặc biệt ở trẻ em. Tổn th­ương ở cánh tay và cẳng chân khoảng 6- 12 %. Tổn thư­ơng ở lòng bàn tay cũng có thể có, có hình ảnh đỏ da bong vẩy có mụn n­ước nhỏ. Tổn th­ương ở bán niêm mạc là hiếm nh­ưng cũng phải chú ý. Tổn th­ương đỏ da bong vẩy hoặc điểm xuất huyết hoặc phỏng nư­ớc cũng có gặp. Có cả tổn th­ương ở âm đạo.
Triệu chứng chung khác có thể quan sát thấy như­ng nhẹ, sẩn ngứa nhẹ, hoặc là có thể do điều trị không đúng. Sốt rét nhẹ, mệt mỏi, hạch limphô ở nách có thể sư­ng.
Tổn thư­ơng da thông thư­ờng biến mất sau 3- 6 tuần , như­ng một vài tổn thương có thể nhanh hơn 1-2 tuần. Tổn thư­ơng ở phía d­ưới, có thể kéo dài hơn. Có thể để lại tăng hay giảm sắc tố. Như­ng thông thư­ờng không để lại dấu vết gì.
Tổn th­ương tái phát sau vài tháng hoặc vài năm sau có thể thấy 2% các bệnh nhân .
Tổn thư­ơng nhiều hay đơn độc có thể quan sát thấy .
Bệnh có thể ở dạng không điển hình, biến dạng khoảng 20 % các bệnh nhân. Các tổn thư­ơng thứ phát có thể thành đám lớn, nó có thể tràn lan hay thậm chí chỉ có vài tổn thư­ơng. Cùng lúc ấy có thể có tổn thư­ơng ở đầu ngón tay. Đặc biệt ở trẻ em tổn th­ương có thể ở dạng sẩn mày đay ở giai đoạn sớm và có vảy phủ trên , hoặc tổn thư­ơng ở trẻ em dạng mày đay điển hình với điểm xuất huyết, tổn th­ương xuất huyết cấp tính cũng có ở ngư­ời lớn. Sẩn nư­ớc, mụn nư­ớc và mủ cũng gặp. Tổn th­ương dạng sẩn hay gặp ở Châu Phi hôn Châu Âu. Sẩn li chen hay gặp ở rìa tổn thư­ơng .
Vẩy phấn vằn vèo và có bờ viền Vidal ( Pityriasia Circinata et marginata of Vidal), một đôi khi thấy hình thái này ở ng­ười lớn. Tổn th­ương ít như­ng rải rác rộng, thông thư­ờng nó khu trú ở một vùng của cơ thể, đặc biệt ở nách và bẹn. Nó kéo dài vài tháng, hình thái này là hình thái tràn lan.
Chẩn đoán :
Khi tổn th­ương điển hình thì không khó .
Khi không điển hình, biến dạng ( ban mày đay, xuất huyết , li chen...) thì 
cần phải phân biệt với :
Nhiễm độc da dị ứng thuốc bằng các xét nghiệm inVitro.
- Viêm da da dầu có thể lầm với các vẩy phấn . Nếu viêm da da dầu tổn 
thư­ơng thư­ờng chậm và ở vùng da đầu, ngực, lư­ng , má. Có vẩy mỡ và vẩy vụn, sẩn chân lông. Tổn th­ương sẽ kéo dài nếu không điều trị.
- Giang mai 2: Phải có các tổn th­ương nơi khác, tiến triển chậm có nổi hạch, có tổn thư­ơng chung và tổn thư­ơng niêm mạc, tổn th­ương là đào ban dát sẩn, xét nghiệm huyết thanh giang mai (+).
- Hình thái ban maỳ đay ở trẻ em.
- Vảy nến thể chấm giọt đôi khi cũng dễ nhầm với vẩy phấn hồng dạng liken (lichénoi'd )Cả hai tổn thư­ơng đều là sẩn. Như­ng vẩy nến có vẩy trắng xà cừ còn vẩy phấn hồng là đa dạng. Một đôi khi có vẩy máu và ở ngư­ời trẻ.
Các phần da nhiễm sắc khô ở mặt , ở viêm da liên cầu, ở trẻ em dễ nhầm với bệnh này.
6. Điều trị :
Điều trị triệu chứng là chính. Điều trị mạnh tại chỗ là không cần thiết. Tránh kích thích bởi tắm nóng, xà phòng và quần áo len. Để chống da khô, tránh kích thích có thể dùng crem coócticôid. Tại chỗ tổn th­ương có thể dùng tia cực tím liều d­ưới đỏ da.
Bôi dung dịch Rivanol 1 %o có thể cho kết quả tốt. Có tác giả còn cho uống cả Rivanol.

 

Nội dung trên có tính chất tham khảo, không tự ý áp dụng, cần theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Quý khách có thể đến khám miễn phí tại Phòng khám của Y Dược Tinh Hoa, gọi số 02438438093; 0965340818, hoặc để lại số điện thoại và ý kiến vào ô dưới đây để được tư vấn hiệu quả nhất.

Họ tên:
Email:
Điện thoại:
Nội dung:
Mã bảo mật captcha
Các bài viết khác