Thứ năm, Ngày 28 / 03 / 2024 Thời tiết
Bài viết
Tra Bệnh theo vần

A Ă Â B C D Đ E Ê F G H I J K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V W X Y Z

Tâm phế mạn

TÂM PHẾ MÃN

(Coeur Pulmonaire Chronique - Chronic Pulmonary Cardiac)


 

 

Đại cương

Tâm phế mạn là một bệnh tim phổi mạn tính do bệnh ở phổi (viêm phế quản mạn, hen phế quản, giãn phế quản, lao phối, bụi phổi...) hoặc bệnh ở lồng ngực (các dị dạng lồng ngực: gù vẹo, xơ màng phổi, dày dính màng phổi...) gây trở ngại cho tuần hoàn phổi, áp lực động mạch phổi tăng, tâm thất phải dày lên, to ra và dẫn đến suy tim phải.

Tâm phế mạn là một bệnh toàn thân mà biểu hiện sự rối loạn chức nặng tim phổi là chính, tỷ lệ phát bệnh cao ở tuổi trung niên và người lớn tuổi (trên 40 tuổi) và 80 – 90%) là do viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản, phế khí thũng và hen phế quản. Bệnh lúc cấp diễn thường có các triệu chứng: khó thở, thở gấp, hồi hộp, môi lưỡi tím, nổi tĩnh mạch cổ, phù mắt cá chân. Thời gian từ khi mắc bệnh phổi đến lúc xuất hiện tâm phế mạn khoảng từ 3 đến 10 năm.

Theo Y học cổ truyền, bệnh thuộc phạm trù chứng Đàm Ẩm, Suyễn Chứng, Thủy Thủng, Tâm Quí. Có liên quan đến 4 tạng: Tâm, Phế, Tỳ, Thận.

Tham khảo thêm chứng ‘Phế Nguyên Tính Tâm Tạng Bệnh’ (Bệnh tim do phổi).

Chẩn Đoán:

Chủ yếu dựa vào:

l) Tiền sử mắc bệnh mạn tính phổi và lồng ngực như viêm phế quản mãn tính, biến chứng phế khí thũng, lao phổi nặng, hen phế quản, giãn phế quản, viêm cột sống dạng phong thấp, viêm dính màng phổi rộng...

2) Khó thở, tím tái: có thể loại trừ các nguyên nhân khác.

3) Tim đập rõ dưới mỏm ức, tiếng thổi tâm thu ở ổ động mạch phổi. Tiếng thứ 2 vang mạnh ở ổ động mạch phổi, nhìn thấy tim đập mạnh ở khoảng liên sườn 2 - 3 bờ trái xương ức.

4) Gan to ấn đau, nổi tĩnh mạch cổ.

5) Tăng áp lực tĩnh mạch.

6) Tiền sử có tâm phế bệnh hoặc suy tim phải.

7) Kiểm tra hóa lý:

a) Hồng cầu và huyết sắc tố tăng nhiều, độ bão hòa oxy máu động mạch thấp, phân áp CO2 và dự trữ kiềm tăng. Trường hợp suy tim có Protein niệu nhẹ, nước tiểu có trụ niệu, hồng bạch cầu, thời kỳ cuối men SGOT tăng cao, NPN tăng, rối loạn cân bằng kiềm toan.

b) Điện tâm đồ : Điện áp thấp, hình ảnh sóng P phế, trục lệch phải trên 900, dày thất phải, blốc nhánh phải không hoàn toàn.

c) X quang: Chụp phát hiện hình ảnh của bệnh phổi và lồng ngực, đoạn động mạch phổi phình, thất phải và nhĩ phải to.

 

Điều Trị

Có thể chia mấy thể bệnh và điều trị như sau:

1.      Phế khí bất túc, đờm trọc ửng trệ:

Triệu chứng: Ho nhiều đờm, hơi thở ngắn, khó thở tăng khi lao động, sợ gió, ra mồ hôi, mệt mỏi, chất lưỡi nhạt hoặc tía, mạch Tế hoặc Kết Đại.

Điều trị: Ôn phế, hóa đàm, giáng khí, bình suyễn.

Phương thuốc: Dùng bài Linh Quế Truật Cam Thang hợp với Tô Tử Giáng Khí Thang gia giảm:

 

Bạch linh

15

Bạch truật

12

Tô tử

12

Bán hạ

12

Trần bì

12

Qui đầu

12

Tiền hồ

12

Quế chi

8

Hậu phác

8

Cam thảo

4

 

 

Mệt nhiều, khó thở, ra mồ hôi nhiều thêm Đảng sâm, Hoàng Kỳ, để ích khí, cố biểu, bỏ Hậu phác, Tiền hồ. Trường hợp mặt môi xanh tím thêm Hồng hoa, Xích thược, Đan sâm để hoạt huyết hóa ứ. Sốt, miệng khát, khó thở, ngực tức, đờm vàng đặc, dùng bài ‘Ma Hạnh Thạch Cam Thang’ thêm Bồ công anh, Ngư tinh thảo, Kim ngân hoa để thanh phế, hóa đờm, bình suyễn.

2.Tỳ thận dương hư:

Triệu chứng: Sắc mặt tối, chân tay lạnh, toàn thân phù, chân nặng, tiểu ít, hồi hộp, khó thở, không nằm ngửa được, thân lưỡi bệu, nhạt, rêu hoạt, nhớt, mạch Trầm.

Điều trị: Ôn dương, lợi thủy, kiện tỳ, hóa đàm.

Phương thuốc: Dùng bài Chân Vũ Thang hợp với Ngũ Linh Tán gia giảm:

 

Phụ tử

12

Can khương

6

Bạch linh

15

Bạch thược

15

Trạch tả

15

Trư linh

15

Sa tiền

15

Bạch truật

12

Trần bì

12

Bán hạ

12

Quế chi

8

Sắc uống.

Trường hợp khí hư nặng, thêm Đảng sâm, Hoàng kỳ để ích khí, hành thủy.

 Chân lạnh, mạch Vi, ra mồ hôi, dùng ‘Sâm Phụ Long Mẫu Thang’ để hồi dương cứu nghịch.

3.      Đờm mê tâm khiếu, can phong nội động:

Triệu chứng: Bệnh nhân bứt rứt không yên, co giật hoặc buồn ngủ lơ mơ, hôn mê, chất lưỡi khô, đỏ thẫm, mạch Tế Sác.

Phép trị: Hóa đờm, khai khiếu, bình can, tức phong.

Phương thuốc: Dùng ‘Chí Bảo Đơn’ (thành phẩm) ngày uống 1 viên chia 2 lần uống. Hoặc ‘An Cung Ngưu Hoàng Hoàn’ (thành phẩm), uống1 viên .

Thuốc thang dùng bài ‘Linh Dương Câu Đằng Thang gia giảm’:

 

Sơn dương giác

40-80

Bối mẫu

12

Sinh địa

45

Câu đằng

15

Phục thần

15

Cúc hoa

12

Bạch thược

12

Trúc nhự

12

Cam thảo

4

 

 

 

 

              Sắc uống, Câu đằng (cho vào sau)

Nội dung trên có tính chất tham khảo, không tự ý áp dụng, cần theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Quý khách có thể đến khám miễn phí tại Phòng khám của Y Dược Tinh Hoa, gọi số 02438438093; 0965340818, hoặc để lại số điện thoại và ý kiến vào ô dưới đây để được tư vấn hiệu quả nhất.

Họ tên:
Email:
Điện thoại:
Nội dung:
Mã bảo mật captcha
Các bài viết khác