1.1. Định nghĩa: Hôn mê là trạng thái bệnh nhân mất ý thức, mất các chức năng vận động, cảm giác, giác quan, rối loạn các phản xạ, rối loạn thần kinh thực vật, đặc biệt là hoạt động tim mạch và hô hấp ở các mức độ khác nhau, tuỳ thuộc vào mức độ hôn mê.
Hôn mê gặp trong nhiều bệnh khác nhau như: Tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, viêm não, u não, nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân, truỵ tim mạch.
1.2. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý của não:
Đại não được chia ra các phần như sau:
- Vỏ não (Cortex cerebri) bao quanh khắp bán cầu đại não chỗ dày nhất là 4mm, vỏ não được chia ra các thuỳ, các hồi do các khe. Vỏ não của người, ngoài chức năng là những trung khu cao cấp của các hệ thống vận động, cảm giác, giác quan và chức năng điều hoà phối hợp, kiểm soát hoạt động của các tầng phía dưới của hệ thần kinh, nó còn có hoạt động về ý thức. Ý thức là sự nhận biết về môi trường xung quanh, sự đáp ứng chủ động với các kích thích từ bên ngoài, nhờ đó người ta có thể tiếp xúc với người khác và môi trường xung quanh. Hoạt động ý thức của vỏ não được duy trì, được hoạt hoá bởi với hệ thống lưới (Reticulo Activating System - RAS). Hệ thống này nằm từ thân não đi lên tới các trung tâm của hai bán cầu đại não. Hệ thống lưới luôn đưa các tín hiệu từ dưới lên làm hoạt hoá vỏ não. Khi hệ thống này bị tổn thương vỏ não mất hoạt hoá sẽ rơi vào trạng thái ức chế, mất ý thức. Nếu ức chế quá sâu sẽ lan xuống các phần phía dưới của não.
- Tổ chức dưới vỏ não: Ngoài đường dẫn truyền thần kinh còn có các nhân xám dưới vỏ như nhân đuôi (Nucleus caudatus) nhân bèo (Nucleus lentiformis) và nhân trước tường (Claustrum) chức năng của các nhân này là trung khu của đường vận động dưới vỏ, điều hoà trương lực cơ, là trung khu của các vận động không chủ động. Khi tổn thương bệnh nhân có những rối loạn vận động không chủ động và rối loạn trương lực cơ.
- Gian não (diencephalon) gồm có đồi thị và vùng quanh đồi chức năng, vùng này chủ yếu là điều hoà hoạt động của thần kinh thực vật, thân nhiệt, chuyển hoá và nội tiết. Khi tổn thương xuất hiện nhiều triệu chứng thần kinh thực vật.
- Trung não (mesencephalon) còn gọi là cuống đại não ngoài các đường dẫn truyền thần kinh đi qua còn có nhân đỏ, liềm đen ở phía trên, nhân dây thần kinh số III và IV. Đặc biệt cần chú ý trung khu phản xạ đồng tử với ánh sáng, dấu hiệu này rất cần để đánh giá hôn mê và rối loạn ý thức do tổn thương đã lan toả đến đâu của não.
- Cầu não (Pons) ở giữa hành não ở dưới, trung não ở trên và dính vào tiểu não sau. Ở phần này cần chú ý đến phản xạ giác mạc. Cung phản xạ được thực hiện bởi đường vào do dây thần kinh V và đường ra do dây thần kinh VII đảm nhiệm.
- Hành não (medulla oblongata) là phần não liên tiếp giữa tuỷ sống và cầu não, ở đây có các trung khu quan trọng như trung khu của phản xạ nuốt, trung khu hô hấp, tim mạch. Khi quá trình bệnh lý ảnh hưởng đến đây gây ra các rối loạn hoạt động tim mạch và hô hấp đe doạ nghiêm trọng đến sự sống của bệnh nhân.
1.3. Phân loại mức độ hôn mê và rối loạn ý thức:
Trớc đây người ta dựa vào mức độ mất ý thức, mức độ rối loạn các phản xạ và mức độ rối loạn tim mạch, hô hấp để xác định hôn mê. Theo cách phân loại này đa số các tác giả chia hôn mê làm 4 độ.
1.3.1- Tiền hôn mê (Precoma): Bệnh nhân có rối loạn ý thức, nhưng chưa mất ý thức hoàn toàn, có tác giả còn gọi là ngủ gà, u ám, chạng vạng ý thức (Sopor).
1.3.2- Hôn mê độ I: Hôn mê nông, hôn mê thao thức (comavigil).
+ Về giải phẫu chức năng: Ức chế vỏ não lan rộng.
+ Về lâm sàng:
- Mất ý thức nhưng chưa sâu sắc, gọi hỏi không đáp ứng, đái dầm, kích thích đau mạnh còn nhăn mặt, ngửi mùi Amoniac có thể còn hắt hơi.
- Các phản xạ như phản xạ đồng tử với ánh sáng, phản xạ giác mạc, phản xạ nuốt còn nhưng đáp ứng chậm.
- Chưa có rối loạn hô hấp và tim mạch, có trường hợp bệnh nhân có những vận động không chủ động, vật vã giãy dụa, rên, kêu la.
1.3.3- Hôn mê độ II: Hôn mê vừa, hôn mê thực sự (coma confirm) quá trình bệnh lý lan xuống gian não và trung não.
- Mất ý thức hoàn toàn gọi hỏi bệnh nhân không đáp ứng.
- Phản xạ đồng tử với ánh sáng mất, phản xạ giác mạc kém, phản xạ nuốt còn, hoặc chỉ mất thì miệng của phản xạ, phản xạ gân xương giảm nhiều.
- Có rối loạn nhịp thở như: Thở kiểu Kussmaul, kiểu cheyne - Stokes, có rối loạn nhịp tim mạch. Mạch nhanh nhỏ, huyết áp giao động, tiểu tiện không tự chủ, có thể thấy bệnh nhân co cứng kiểu mất vỏ não.
1.3.4- Hôn mê độ III: Hôn mê sâu (coma carus) rối loạn sâu sắc chức năng xuống đến cầu não và một phần của hành não.
- Bệnh nhân mất ý thức sâu sắc, không thấy đáp ứng với mọi kích thích.
- Mất tất cả các phản xạ kể cả phản xạ nuốt, đồng tử giãn.
- Rối loạn thần kinh thực vật nghiêm trọng. Tim đập yếu, huyết áp giảm, bệnh nhân xanh nhợt, rối loạn nhịp thở, rối loạn thân nhiệt, tăng tiết đờm rãi, đái ỉa dầm dề. Có thể thấy dấu hiệu duỗi cứng mất não.
1.3.5- Hôn mê độ IV: Hôn mê quá mức (coma depasse) bệnh nhân thở máy, toàn thân mềm nhũn, mất tất cả các phản xạ đồng tử giãn, toàn thân lạnh, huyết áp tụt thấp, tim yếu ớt. Ở giai đoạn này quá trình bệnh lý xuống đến hành não và tuỷ sống, hầu hết bệnh nhân tử vong. Nếu như việc hồi sức tổng hợp, săn sóc và nuôi dưỡng chu đáo, nguyên nhân gây hôn mê được giải quyết, bệnh nhân có thể hồi phục được. Sự phân chia các mức độ hôn mê trên chỉ là tương đối. Trong thực tế lâm sàng rất phức tạp vậy cần thăm khám tỷ mỉ mới có thể kết luận được.
Dưới đây chúng tôi giới thiệu bảng đánh giá độ hôn mê và rối loạn ý thức theo phương pháp cho điểm ở Glasgow năm 1978.
Thử nghiệm
|
Đáp ứng
|
Điểm
|
Đáp ứng mở mắt
|
- Mở mắt tự nhiên - Mở mắt khi gọi - Mở mắt khi kích thích đau - Không đáp ứng với bất kỳ kích thích nào |
4
3
2
1
|
Đáp ứng với lời nói
|
- Trả lời đúng câu hỏi - Trả lời chậm chạp mất định hướng - Trả lời không phù hợp với câu hỏi - Nói vô nghĩa - Không đáp ứng với lời nói |
5
4
3
2
1
|
Đáp ứng với vận động
|
- Bình thường (làm theo yêu cầu) - Đáp ứng vận động phù hợp khi kích thích đau - Đáp ứng vận động không phù hợp khi kích thích đau. - Co cứng kiểu mất vỏ não khi kích thích đau - Duỗi cứng kiểu mất não khi kích thích đau - Không đáp ứng khi kích thích đau |
6
5
4
3
2
1
|
Cộng
|
15
|