Thứ ba, Ngày 19 / 03 / 2024 Thời tiết
Bài viết
Tra Bệnh theo vần

A Ă Â B C D Đ E Ê F G H I J K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V W X Y Z

Valacyclovir

Tên gốc: Valacyclovir
Tên thương mại: VALTREX
Nhóm thuốc và cơ chế: Valaciclovir là một thuốc chống virus có tác dụng chống virus Herpes. Thuốc dưdợc dùng điều trị mụn rộp do herpes và nhiễm herpes simplex đường sinh dục, nhưng nhiều nghiên cứu còn đang được tiến hành đối với các nhiễm herpes khác. Valacyclovir ức chế sao chép AND cần cho sự nhân lên của virus. Thực chất valacyclovir là một "tiền thuốc", bản thân thuốc không hoạt động. Trong cơ thể thuốc được chuyển thành acyclovir, và acyclovir có hoạt tính chống virus (Acyclovir có ở dạng thuốc bôi tại chỗ, thuốc uống và tiêm tĩnh mạch). Do đó, valacyclovir có tác dụng chống lại những virus tương tự acyclovir, nhưng valacyclovir có thời gian tác dụng dài hơn acyclovir và do đó hằng ngày có thể uống ít lần hơn.
Kê đơn:
Dạng dùng: Viên nang (màu xanh lơ) 500mg.
Bảo quản: Nên bảo quản valacyclovir ở nhiệt độ 2-30oC.
Chỉ định: Valacyclovir được dùng điều trị mụn rộp herpes và nhiễm herpes sinh dục. Nhiều nghiên cứu đang được tiến hành đối với các nhiễm herpes khác. Vì là tiền chất của acyclovir,, có khả nǎng thuốc có tác dụng chống lại những nhiễm virus giống acyclovir, nhưng cần nghiên cứu thêm để khẳng định điều này.
Cách dùng: Valacyclovir được uống cùng hoặc không cùng thức ǎn. Cần giảm liều ở bệnh nhân bị bệnh thận. để điều trị mụn rộp herpes, liều thông thường là 1 gm/ngày trpng 7 ngày. Nên bắt đầu điều trị khi có triệu chứng đầu tiên và thuốc có hiệu quả nhất nếu được bắt đầu trong vòng 48 giờ sau khi nổi ban.
Để điều trị đợt herpes sinh dục đầu tiên, liều thường là 1gm/ngày trong 10 ngày. để điều trị herpes sinh dục tái diễn, liều thường là 500mg 2 lần/ngày trong 5 ngày. Để có kết quả tốt nhất, nên bắt đầu điều trị trong vòng 12 giờ sau khi bắt đầu có triệu chứng.
Tương tác thuốc: Probenecid (BENEMID) và cimetidin (TAGAMET) có thể làm giảm thanh thải valacyclovir ở thận, dẫn đến nồng độ trong máu cao, có thể gây những tác dụng phụ của valacyclovir.
Đối với phụ nữ có thai: Valacyclovir không ảnh hưởng đến bào thai động vật, tuy nhiên, ảnh hưởng của valacyclovir trên phụ nữ có thai chưa được đánh giá đầy đủ. Tỷ lệ khuyết tật bẩm sinh ở phụ nữ uống acyclovir tương đương với dân cư nói chung. Chỉ nên dùng valacyclovir cho phụ nữ có thai khi lợi ích đối với người mẹ vượt quá nhữngnguy cơ đối với thai nhi.
Đối với bà mẹ cho con bú: Chưa rõ liệu valacyclovir có bài tiết ra sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, người ta đã biết rằng ở người mẹ dùng acyclovir, nồng đọ acyclovir trong sữa mẹ gapá khoảng 4 lần nồng độ trong máu người mẹ. Chưa xác định được độ an toàn của valacyclovir ở trẻ bú mẹ. Nên cân nhắc các biện pháp nuôi trẻ khác ngoài sữa mẹ nếu phải dùng valacyclovir trong khi nuôi con bú.
Tác dụng phụ: Tác dụng phụ của valacyclovir tương tự như acyclovir. Những tác dụng phụ hay gặp nhất là đau đầu, buồn nôn và nôn. Nhưng tác dụng phụ ít gặp là ỉa chảy, đau bụng và chóng mặt.

Nội dung trên có tính chất tham khảo, không tự ý áp dụng, cần theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Quý khách có thể đến khám miễn phí tại Phòng khám của Y Dược Tinh Hoa, gọi số 02438438093; 0965340818, hoặc để lại số điện thoại và ý kiến vào ô dưới đây để được tư vấn hiệu quả nhất.

Họ tên:
Email:
Điện thoại:
Nội dung:
Mã bảo mật captcha
Các bài viết khác